Tạp chí Y Dược Huế
https://huejmp.vn/index.php/journal
<p><strong>Giấy phép xuất bản: 207/GP-BTTTT ngày 12 tháng 06 năm 2023<br />ISSN: 3030-4318 - eISSN: 3030-4326 - DOI: 10.34071/jmp</strong></p> <p>Tạp chí Y Dược Huế, Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế là một tạp chí mang bản sắc riêng và mang tính đặc thù nghề nghiệp của Trường Đại học Y Dược Huế nhằm mục đích phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và cập nhật thông tin về lĩnh vực y dược cho cán bộ y tế ở miền Trung, Tây Nguyên và cho cả nước.</p> <p>Tạp chí được xếp vào danh mục các Tạp chí Khoa học được tính điểm công trình với số điểm là từ 0 – 1,0 điểm/công trình trong danh mục khoa học của Hội đồng Giáo sư ngành Y và 0 – 0,75 điểm/công trình trong danh mục khoa học Hội đồng Giáo sư ngành Dược.</p> <div> <div>Tạp chí Y Dược Huế tiền thân là Tạp chí Y Dược học (ISSN 1859-3836) ra đời và hoạt động từ 2011-2023 với giấy phép hoạt động số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010. Sau tháng 6/2023, Tạp chí Y Dược học đổi tên thành Tạp chí Y Dược Huế với giấy phép xuất bản số 207/GP-BTTTT ngày 12/6/2023 ở hai loại hình báo chí in và điện tử.</div> <div>Xem các số đã xuất bản tại Tạp chí Y Dược học <a href="http://jmp.huemed-univ.edu.vn" target="_blank" rel="noopener">tại đây</a>.</div> </div>Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huếvi-VNTạp chí Y Dược Huế3030-4318Bệnh phổi do Nontuberculous mycobacteria chẩn đoán và điều trị
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/664
<p>Hiện nay, vi khuẩn Nontuberculous mycobacteria (NTM) gây nên bệnh lý tại phổi và ngoài phổi đang có xu hướng gia tăng trên thế giới. Tuy nhiên chẩn đoán phân biệt giữa bệnh lý hay vi khuẩn thường trú (mang mầm bệnh) thường gặp khó khăn. Bên cạnh đó điều trị bệnh do NTM vẫn là một thách thức, hiện chưa có phác đồ tối ưu cho mỗi loài, đồng thời phác đồ kết hợp nhiều thuốc cần điều chỉnh cụ thể cho từng bệnh nhân. Vì vậy mục đích bài tổng quan này đề cập nội dung về dịch tễ căn nguyên vi sinh gây nhiễm trùng do NTM và cập nhật các khuyến nghị của Hiệp hội Lồng ngực Hoa Kỳ (ATS), Hiệp hội Hô hấp Châu Âu (ERS), Hiệp hội Vi sinh Lâm sàng và các bệnh Truyền nhiễm Châu Âu (ESCMID), Hiệp hội các bệnh Truyền nhiễm Mỹ (IDSA) (2020), cũng như các hướng dẫn mới nhất trong đồng thuận về chẩn đoán, điều trị, và quản lý NTM của Bộ Y tế Việt nam (2024), là những hướng dẫn hữu ích để chẩn đoán và điều trị bệnh phổi do NTM trong thực hành lâm sàng hiện nay tại Việt nam.</p>Nguyễn Thị Bình NguyênTrần HùngTrần Thị Hồng VânLê Thị Bảo Chi
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-162025-09-1615510.34071/jmp.2025.5.1Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, tế bào học với mô bệnh học trong tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/672
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Ung thư cổ tử cung là ung thư phổ biến ở nữ giới. Việc kết hợp giữa lâm sàng, tế bào học giúp phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả điều trị. Mô bệnh học đóng vai trò thiết yếu trong chẩn đoán xác định, phân loại tổn thương và hỗ trợ xây dựng phác đồ điều trị tối ưu.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>(1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân loại tế bào học và mô bệnh học của tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô cổ tử cung. (2) Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, tế bào học với đặc điểm mô bệnh học của tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô cổ tử cung.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, trên 50 bệnh nhân tiền ung thư và ung thư cổ tử cung từ 01/2023 đến 01/2025.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Lâm sàng: 80,0% ghi nhận khí hư bất thường, 40,0% có ra máu âm đạo. 80,0% trường hợp phát hiện bất thường tế bào học. Mô bệnh học: ung thư biểu mô chiếm 56,0%, trong đó: ung thư biểu mô tế bào vảy (75,0%), ung thư biểu mô tuyến (25,0%); tổn thương tiền ung thư chiếm 44,0%, trong đó CIN 1 (10,0%), CIN 2 (12,0%), CIN 3 (22,0%). Triệu chứng lâm sàng và kết quả tế bào học đều có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ tổn thương mô bệnh học (p < 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Triệu chứng phổ biến nhất của TTTUT và UTCTC là khí hư bất thường (80,0%) và ra máu âm đạo (40,0%). Phần lớn bệnh nhân CIN 1 là không triệu chứng. UTCTC chủ yếu là ung thư biểu mô vảy (75,0%), ung thư biểu mô tuyến gặp ít hơn (25,0%). Kết hợp khám lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học giúp phát hiện và chẩn đoán sớm các tổn thương tiền ung thư và ung thư CTC.</p>Ngô Quý TrânĐỗ Hữu Trịnh ĐìnhHà Trương Thục NhiNguyễn Tấn PhátĐàm Lê Gia PhúTrần Văn BảoVõ Minh HoàngTrần Thị Hoàng LiênĐặng Công Thuận
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155172210.34071/jmp.2025.5.2Đánh giá chất lượng tiền phân tích các xét nghiệm tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/674
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Quy trình thực hiện xét nghiệm gồm ba giai đoạn riêng biệt: giai đoại tiền phân tích, giai đoạn phân tích và giai đoạn hậu phân tích. Sai sót có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào, tuy nhiên theo các nghiên cứu gần đây, giai đoạn tiền phân tích xảy ra tỷ lệ sai sót cao nhất trong tổng quá trình lên tới 70%. Do đó, việc giám sát và đánh giá chất lượng trong giai đoạn tiền phân tích là rất quan trọng, cần thiết và phải được thực hiện nghiêm ngặt nhằm cải thiện hiệu quả quản lý phòng xét nghiệm. Một trong những công cụ hữu hiệu để phản ánh chất lượng xét nghiệm là giá trị sigma vì nó đại diện cho hiệu suất của phòng xét nghiệm. </p> <p><strong>Phương pháp: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, dữ liệu là các chỉ số chất lượng được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2023. Các chỉ số chất lượng: Mẫu không đúng (sai) thể tích; Mẫu tiêu huyết; Mẫu sai chất chống đông; Mẫu sai thông tin bệnh nhân.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chỉ số về mẫu tiêu huyết chiếm tỷ lệ cao nhất (54,6%) trong các lỗi tiền phân tích. Mẫu không đúng (sai) thể tích chiếm tỷ lệ 44,1%, mẫu bị sai thông tin bệnh nhân và mẫu sai chất chống đông chiếm tỷ lệ ngang nhau 0.65%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Tất cả chỉ số chất lượng ở giai đoạn tiền phân tích được tính toán theo thang đo Six Sigma đều đạt mức tốt trở lên.</p>Phạm Thăng LongPhù Thị HoaBạch Thị Ngọc ĐàoNguyễn Thị DungĐặng Thị Băng ChâuTrần Thị Tiên XinhNguyễn Thị Hồng ThuỳCao Thị Bảo NgọcHoàng Thị Hồng NhungVõ Đức DươngPhan Đình Lâm
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155232610.34071/jmp.2025.5.3Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện miền núi Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/675
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Suy dinh dưỡng trẻ em đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng dễ bị suy dinh dưỡng nhất, đó là thời kỳ có nhu cầu dinh dưỡng cao và là thời kỳ rất nhạy cảm với các bệnh tật. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nước ta vẫn còn ở mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, đặc biệt là các vùng miền núi, dân tộc thiểu số, có điều kiện khó khăn.</p> <p><strong>Mục tiêu</strong>: 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 402 trẻ dưới 5 tuổi tại 4 xã của huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Sử dụng cân, thước để đo các chỉ số nhân trắc của trẻ, bà mẹ hoặc người chăm sóc được phỏng vấn theo bộ câu hỏi soạn sẵn.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Theo đánh giá TTDD dựa vào chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng theo chiều cao thì tỷ lệ SDD thể nhẹ cân mức độ nặng và vừa chiếm tỷ lệ 23,6%, tỷ lệ trẻ thấp còi mức độ nặng hoặc vừa là 18,1% và tỷ lệ trẻ gầy còm mức độ nặng và vừa chiếm 13,4%. Các yếu tố từ trẻ có liên quan đến sự SDD nhẹ cân là giới tính, tuổi, cân nặng lúc sinh, tiền sử mắc bệnh 1 tháng gần đây; yếu tố gia đình, bà mẹ có liên quan đến tình trạng SDD thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi là trình độ học vấn và nghề nghiệp, kiến thức chăm sóc trẻ; Yếu tố về thực hành của bà mẹ có liên quan đến SDD nhẹ cân ở trẻ là làm việc khi mang thai, được mẹ vắt sữa khi mẹ đi làm, số bữa ăn khi trẻ bị ốm; ngoài ra thực hành chăm sóc trẻ của mẹ và tình trạng SDD thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi cũng có mối liên quan.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Muốn giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi hay gầy còm cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng của bà mẹ trong quá trình mang thai để trẻ đạt cân nặng tối thiểu > 2500 g. Tăng cường kiến thức của người chăm sóc trẻ bao gồm nâng cao kiến thức về sữa mẹ; bổ sung vitamin A đúng và đủ; kiến thức về ăn dặm, thời điểm và cách thức cho trẻ ăn, đặc biệt trong lúc trẻ bị ốm. </p>Phan Xuân ĐứcHoàng Thị Bạch YếnHoàng Trần An Phương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155273510.34071/jmp.2025.5.4Phối hợp siêu âm đàn hồi giáp và siêu âm Doppler giáp trong chẩn đoán ung thư giáp thể nhú
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/676
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định giá trị chẩn đoán ung thư giáp thể nhú qua phối hợp siêu âm đàn hồi giáp và siêu doppler tuyến giáp.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>102 bệnh nhân (50 bệnh nhân có nhân giáp lành tính và 52 bệnh nhân ung thư giáp thể nhú) được siêu âm doppler giáp và siêu âm đàn hồi giáp từ tháng 4/2018 - 7/2020.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Trên đối tượng ung thư giáp thể nhú siêu âm doppler giáp ghi nhận tỉ lệ TIRADS 4 là 5,8% và tỷ lệ TIRADS 5 là 94,2% và có giá trị chẩn đoán ung thư giáp thể nhú. Qua siêu âm đàn hồi giáp ghi nhận tỷ lệ thang điểm Rago 4 là 42,3% , Rago 5 là 40,4% và Rago ≥ 4 là 82,7%. Tỉ số đàn hồi tại điểm cắt 3,92 và Vận tốc sóng biến dạng tại điểm cắt 3,1 m/s có giá trị dự báo ung thư giáp thể nhú. Phối hợp thang điểm Rago 4 với tỉ số đàn hồi (điểm cắt 3,17), vận tốc sóng biến dạng (điểm cắt 2,9 m/s) đều có độ nhạy là 100,0%. Phối hợp siêu âm doppler giáp và Siêu âm đàn hồi giáp ghi nhận khi phối hợp thang điểm TIRADS 5 với tỉ số đàn hồi (điểm cắt 3,8), vận tốc sóng biến dạng (điểm cắt 3,05 m/s) có độ nhạy lần lượt là 95,2% và 100,0%. Khi phối hợp TIRADS 5 với thang điểm Rago ≥ 4 thì giá trị chẩn đoán ung thư giáp thể nhú có độ đặc hiệu và giá trị dự báo dương tính đều tăng lên 100%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phối hợp siêu âm đàn hồi giáp và siêu âm dopper giáp làm tăng độ tính chính xác trong chẩn đoán ung thư giáp thể nhú </p>Nguyễn Hải ThuỷNguyễn Phước Bảo QuânNguyễn Trung Hưng
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155364110.34071/jmp.2025.5.5Nghiên cứu phân bố loài và kháng thuốc của nấm da dermatophytes phân lập tại thành phố Huế
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/677
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Bệnh do nấm da dermatophytes là bệnh phổ biến, và tỷ lệ mắc bệnh cao được báo cáo ở các quốc gia có khí hậu nóng ẩm như Việt Nam. Kháng thuốc của nấm da dermatophytes đã được báo cáo nhiều nơi trên thế giới, đặc biệt vấn đề quan tâm hiện nay là kháng terbinafine của <em>Trichophyton indotineae</em>.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định loài vi nấm gây bệnh, đánh giá tình trạng kháng thuốc của các chủng nấm da phân lập tại Thành phố Huế năm 2023-2024.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>Các chủng nấm da phân lập từ mẫu cấy (da, tóc, móng) của bệnh nhân. Định danh ban đầu dựa vào đặc điểm hình thái học kết hợp thử nghiệm urease. Sau đó, PCR-RFLP với enzyme MvaI được thực hiện để định danh với tất cả chủng phân lập, và giải trình tự gene ITS1-2 một số chủng đại diện để khẳng định kết quả định danh loài. Đánh giá độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm của chủng phân lập bằng phương pháp khuếch tán trên dĩa thạch.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Có 8 loài vi nấm phân lập được với tỷ lệ: <em>T. rubrum </em>56,2%, <em>T. interdigitale </em>13,3%, <em>T. mentagrophytes </em>10%, <em>T. indotineae </em>4,8%, <em>T. tonsurans </em>1,9%, <em>N. incurvata </em>8,6%, <em>M. canis </em>4,8% và <em>E. floccosum </em>0,5%. 100% chủng vi nấm nhạy cảm với itraconazole, voriconazole, clotrimazole và miconazole. Tuy nhiên đề kháng fluconazole được ghi nhận tỷ lệ cao (75,2%). Kháng thuốc cũng được ghi nhận với ketoconazole (12,4%), griseofulvin (43,8%) và terbinafine (0,9%). <em>T. rubrum </em>có tỷ lệ đề kháng fluconazole là 61,9%, thấp hơn các loài <em>T. interdigitale</em>, <em>N. incurvata</em>, và <em>M. canis </em>(đều có tỷ lệ là 100%). Tỷ lệ đề kháng cao với griseofulvin được ghi nhận ở các loài <em>T. metagrophytes </em>complex và <em>N. incurvata </em>(trên 50%). Đề kháng ketoconazole được ghi nhận cao nhất ở các loài <em>T. mentagrophytes </em>và <em>T. interdigitale</em>. Kháng terbinafine chỉ ghi nhận ở loài <em>T. indotineae </em>(20%).</p> <p><strong>Kết luận: </strong><em>Trichophyton </em>là giống vi nấm gây bệnh chủ yếu, trong đó <em>T. rubrum </em>là loài phổ biến nhất. Các loài nấm da dermatophytes phân lập được có tỷ lệ đề kháng cao với fluconazole và griseofulvin. Kháng thuốc cần lưu ý với các loài <em>T. mentagrophytes </em>complex.</p>Ngô Thị Minh ChâuNguyễn Thị Bạch DiệpTôn Nữ Phương AnhĐỗ Thị Bích ThảoTrần Thị GiangHà Thị Ngọc ThúyVõ Minh TiếpNguyễn Phước VinhMai Bá Hoàng AnhNguyễn Thị Trà MyNguyễn Đắc HanhNguyễn Thanh Huy
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155424910.34071/jmp.2025.5.6Nghiên cứu tình trạng khô mắt sau phẫu thuật phaco và một số yếu tố liên quan
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/678
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Khô mắt là một bệnh đa yếu tố của bề mặt nhãn cầu, gây ra nhiều triệu chứng khó chịu cho bệnh nhân. Phẫu thuật phaco làm thay đổi hình thái phim nước mắt, có thể gây khô mắt hoặc làm trầm trọng thêm các triệu chứng khô mắt nếu không được điều trị kịp thời gây nên giảm chất lượng cuộc sống và thị lực của bệnh nhân.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>(1) Khảo sát sự thay đổi các chỉ số liên quan đến khô mắt ở bệnh nhân sau phẫu thuật phaco. (2) Đánh giá một số yếu tố liên quan đến tình trạng khô mắt ở bệnh nhân sau phẫu thuật phaco. </p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả tiến cứu được tiến hành trên 57 mắt của 46 bệnh nhân đục thể thuỷ tinh có chỉ định phẫu thuật phaco tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Giá trị trung bình của chỉ số OSDI, test Schirmer, test FBUT lần lượt là 12,35 ± 4,01; 10,44 ± 6,51 mm, 6,98 ± 3,21 giây ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật. Tỷ lệ khô mắt sau phẫu thuật 1 tuần chiếm 54,4%. Tỷ lệ khô mắt giảm dần và có sự hồi phục các chỉ số về khô mắt về gần như mức trước phẫu thuật ở thời điểm 1 tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ có khô mắt và thời gian tiếp xúc với ánh sáng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phẫu thuật phaco có thể gây ra tình trạng khô mắt, ảnh hưởng đến các giá trị các các test khô mắt sau phẫu thuật. Thời gian tiếp xúc với ánh sáng sinh hiển vi phẫu thuật là yếu tố nguy cơ dẫn đến khô mắt sau phẫu thuật phaco</p>Trần Nguyễn Trà MyDương Anh QuânTrần Thị Thu ĐôngTrương Quang Huy
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155505510.34071/jmp.2025.5.7Phân tích thực trạng sử dụng Vancomycin tại Trung tâm y tế huyện Thanh Thủy
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/679
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Vancomycin là kháng sinh có khoảng điều trị hẹp, cần được sử dụng hợp lý nhằm đạt được hiệu quả và giảm thiểu độc tính. Do đó, nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu phân tích thực trạng sử dụng vancomycin nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng kháng sinh này tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy. </p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu hồi cứu mô tả, dựa trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân nội trú người lớn (≥ 18 tuổi) có chỉ định vancomycin tĩnh mạch ít nhất 48 giờ, tại Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy giai đoạn 01/01/2022 - 31/12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>83 bệnh nhân trong nghiên cứu có tuổi trung bình 65 tuổi, nam giới chiếm 74,7%. Người bệnh ra viện với tình trạng khỏi/đỡ chiếm 85,5%. Vancomycin được chỉ định theo kinh nghiệm ở 97,6% người bệnh. Nghiên cứu chỉ ghi nhận 3 trường hợp được lấy mẫu bệnh phẩm làm nuôi cấy vi sinh, trong đó 2 mẫu bệnh phẩm có kết quả dương tính, 1 mẫu cho kết quả Staphylococcus aureus. Tỷ lệ người bệnh được sử dụng liều nạp là 27,7%, trong khi liều duy trì được sử dụng phổ biến nhất là 1 g/24 h (70,4%). Tỷ lệ người bệnh xuất hiện độc tính trên thận là 14,5%.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đa số người bệnh chưa được sử dụng liều nạp và liều duy trì chưa phù hợp với chức năng thận. Kết quả nghiên cứu là tiền đề để Trung tâm Y tế huyện Thanh Thủy đẩy mạnh triển khai xây dựng hướng dẫn sử dụng và thực hiện giám sát nồng độ vancomycin trong máu nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vancomycin trong lâm sàng.</p>Nguyễn Tiến ĐoànNguyễn Thành HảiĐỗ Thị Minh NguyệtBùi Thị NhungHà Thị ThanhPhùng Chí KiênLê Minh HiệpVũ Thu HàLê Bá Hải
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155566210.34071/jmp.2025.5.8Lý do tham gia phòng chống dịch của sinh viên: Bài học và định hướng ứng dụng trong đào tạo điều dưỡng
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/680
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Sinh viên ngành y tham gia phòng chống dịch bệnh là lực lượng hỗ trợ quan trọng trong các tình huống khẩn cấp, góp phần quan trọng vào nỗ lực bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Việc tìm hiểu lý do sinh viên khi tham gia các hoạt động này không chỉ có ý nghĩa trong bối cảnh dịch bệnh mà còn giúp định hướng cho công tác đào tạo và phát triển phẩm chất nghề nghiệp trong tương lai.</p> <p><strong>Mục tiêu nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu nhằm khám phá các lý do thúc đẩy sinh viên điều dưỡng quyết định tham gia phòng chống dịch, từ đó rút ra bài học và đề xuất định hướng ứng dụng vào công tác đào tạo.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu định tính, phỏng vấn sâu 30 sinh viên và 3 cuộc thảo luận nhóm trên 15 sinh viên năm 3 và năm 4 tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch trong năm học 2021 - 2022. Dữ liệu được phân tích theo phương pháp phân tích nội dung.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Lý do thúc đẩy sinh viên quyết định tham gia phòng chống dịch đa dạng, phong phú và tích cực. Các lý do chính bao gồm (1) Khát khao đóng góp; (2) Ý thức trách nhiệm; (3) Mong muốn trải nghiệm, học hỏi; (4) Lòng tự tôn và tự trọng; (5) Sự hưởng ứng phong trào; (6) Ảnh hưởng từ người khác; (7) Nhu cầu được ghi nhận.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Lý do sinh viên tham gia phòng chống dịch rất tích cực và ý nghĩa. Kết quả nghiên cứu góp phần định hướng phát triển chương trình đào tạo điều dưỡng theo hướng tăng cường trải nghiệm thực tiễn, giáo dục giá trị nghề nghiệp, phát triển kỹ năng mềm và nâng cao năng lực ứng phó với các tình huống thảm họa, khẩn cấp.</p>Đỗ Thị HàPhan Thị Mỹ Trinh
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155636910.34071/jmp.2025.5.9Khảo sát chức năng của thất trái theo lớp thượng tâm mạc bằng kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân hội chứng vành mạn
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/681
<p><strong>Mục đích nghiên cứu: </strong>Đánh giá sự biến đổi chức năng thất trái theo lớp thượng tâm mạc bằng kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân hội chứng vành mạn.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>92 bệnh nhân hội chứng vành mạn, 58 nam, 34 nữ, tuổi trung bình 68,43 ± 10,36 năm, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả được siêu âm đánh dấu mô cơ tim bằng máy siêu âm tim Philips, ghi lại các mặt cắt 2 buồng, 3 buồng và 4 buồng. Sau đó được phân tích offline bằng phần mềm đánh dấu mô cơ tim, phân tích đỉnh sức căng theo lớp thượng tâm mạc, lớp nội tâm mạc. Đánh giá rối loạn vận động vùng cơ tim và đối chiếu với kết quả chụp động mạch vành bằng kỹ thuật chụp động mach vành qua da.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Chỉ số LS và GLS thượng tâm mạc thấp hơn so với lớp nội tâm mạc, p < 0,001. GLS lớp thượng tâm mạc -11,07 ± 2,78 thấp hơn so với lớp nội tâm mạc -12,84 ± 3,34; p < 0,001. Nếu xét theo độ hẹp mạch vành có ý nghĩa (> 50%) thì chẩn đoán hẹp tắc LAD, STE-epi có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 87,0% và 60,0%, κ = 0,43; chẩn đoán hẹp tắc LCx, STE-epi có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 79,2% và 77,9%, κ = 0,50; chẩn đoán hẹp tắc RCA, STE-epi có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 84,7% và 54,3%, κ = 0,39.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đối với bệnh nhân hội chứng vành mạn, kỹ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim theo lớp thượng tâm mạc chẩn đoán rối loạn định khu tổn thương tốt hơn lớp nội tâm mạc.</p>Nguyễn Gia BìnhHuỳnh Trọng ĐứcNguyễn Anh Vũ
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155707610.34071/jmp.2025.5.10Đánh giá giá trị của Cystatin C huyết thanh trong ước tính mức lọc cầu thận ở bệnh nhân xơ gan điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/683
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá giá trị của cystatin C huyết thanh trong ước tính mức lọc cầu thận (GFR- Glomerular Filtration Rate ) ở bệnh nhân xơ gan đang điều trị tại Khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Đà Nẵng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang có phân tích được thực hiện trên 101 bệnh nhân xơ gan và 115 đối tượng khỏe mạnh làm nhóm chứng. Các chỉ số sinh hóa bao gồm nồng độ creatinin và cystatin C huyết thanh được định lượng; GFR được ước tính theo công thức CKD-EPI 2021 sử dụng creatinin-cystatin C. Mối liên quan giữa các biến số liên tục được đánh giá bằng hệ số tương quan Pearson. Giá trị chẩn đoán được xác định qua phân tích đường cong ROC với diện tích dưới đường cong (AUC), độ nhạy và độ đặc hiệu. Phân tích thống kê được thực hiện bằng phần mềm SPSS phiên bản 22.0.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình của bệnh nhân xơ gan là 57,6 ± 11,3 tuổi; nam giới chiếm 77,2%. Nồng độ cystatin C huyết thanh trung bình là 1,3 ± 0,5 mg/L. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ cystatin C giữa các nhóm tuổi và giới. Cystatin C có tương quan nghịch rất chặt chẽ với eGFR theo công thức CKD-EPI creatinin-cystatin C (r = - 0,902; p < 0,001), mạnh hơn creatinin (r = -0,699; p < 0,001). Ở nhóm bệnh nhân có GFR < 60 ml/phút/1,73 m², cystatin C với điểm cắt > 1,5 mg/L cho độ nhạy 91,3%, độ đặc hiệu 98,7% và AUC-ROC = 0,988 (p < 0,001), cao hơn so với creatinin (AUC-ROC = 0,905; độ nhạy 87,0%; độ đặc hiệu 89,7%; p < 0,001). Trong nhóm GFR 60 - 89 ml/ phút/1,73 m², cystatin C tiếp tục cho thấy giá trị tiên lượng tốt, với điểm cắt tối ưu là > 1,02 mg/L, cystatin C huyết thanh đạt độ nhạy 95,6%, độ đặc hiệu 93,9%, và AUC-ROC = 0,991 (p < 0,001), tốt hơn creatinin huyết thanh.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Cystatin C huyết thanh là một chỉ điểm sinh học có giá trị cao trong đánh giá suy giảm mức lọc cầu thận ở bệnh nhân xơ gan, vượt trội hơn creatinin về độ nhạy, độ đặc hiệu và khả năng phát hiện sớm rối loạn chức năng thận.</p>Nguyễn Thành TrungTrần Xuân Chương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155778510.34071/jmp.2025.5.11Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tụy
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/689
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Đề tài có hai mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tụy; (2) Khảo sát mối liên quan của đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng với đặc điểm khối u và giai đoạn ung thư tụy theo hệ thống phân loại TNM.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu được thực hiện trên cỡ mẫu thuận tiện gồm 50 bệnh nhân ung thư tụy chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết quả: </strong>Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,3 ± 11,1, nữ giới chiếm 56,0%. Đái tháo đường và thừa cân, béo phì đạt tỷ lệ cao với lần lượt 32,0% và 28,0%. Triệu chứng chủ yếu là đau bụng với 98,0%. CA 19-9 tăng ở 76,0% bệnh nhân. Phần lớn bệnh nhân ở giai đoạn III và IV theo phân loại TNM với 36,0% ở mỗi giai đoạn. Tỷ lệ ung thư biểu mô tuyến là 98,0%. Vị trí u chủ yếu ở đầu tụy với 66,0%. Có mối liên quan giữa u đầu tụy và vàng da. Mô hình hồi quy đa biến cho thấy có mối liên quan giữa CA 19-9 với giai đoạn bệnh theo TNM (OR = 1,303, p = 0,022, 95% CI: 1,038 - 1,636).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Hầu hết là ung thư biểu mô tuyến tụy. Tiền sử đái tháo đường và thừa cân, béo phì chiếm tỷ lệ cao. Đau bụng là triệu chứng phổ biến. CA 19-9 tăng trong 76% bệnh nhân ung thư tụy và có mối liên quan với giai đoạn bệnh theo phân loại TNM.</p>Trương Xuân LongNgô Thị Diệu HươngLê Phan Tưởng QuỳnhPhạm Anh VũNguyễn Minh ThảoHồ Hữu ThiệnĐặng Ngọc HùngĐặng Như ThànhVĩnh KhánhNguyễn Văn CầuĐặng Công ThuậnPhạm Nguyên CườngLê Trọng BỉnhHà Thị Minh Thi
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-30155869410.34071/jmp.2025.5.12Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân võng mạc đái tháo đường tại thành phố Đà Nẵng
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/691
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh sự giảm sút về chất lượng cuộc sống (CLCS) ở người mắc bệnh võng mạc đái tháo đường (VMĐTĐ). Nghiên cứu này nhằm khảo sát CLCS của bệnh nhân mắc bệnh VMĐTĐ và tìm hiểu các yếu tố liên quan tại thành phố Đà Nẵng.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp: </strong>nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 309 bệnh nhân mắc bệnh VMĐTĐ đang được quản lý tại thành phố Đà Nẵng thực hiện từ tháng 01/2023 đến tháng 07/2024. Sử dụng bộ công cụ EQ-5D-5L phiên bản tiếng Việt để đo lường CLCS của các đối tượng nghiên cứu. Các yếu tố liên quan đến CLCS được xác định sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Điểm trung vị về CLCS của bệnh nhân VMĐTĐ tham gia nghiên cứu là 0,81 (IQR:0,69 - 0,92). Phần lớn người tham gia gặp phải vấn đề về đau/khó chịu (77,7%), lo lắng/u sầu (62,8%), tiếp theo là đi lại (53,7%), sinh hoạt thường lệ (52,4%) và tự chăm sóc cá nhân (23,9%). Các giai đoạn tiến triển của bệnh VMĐTĐ (không tăng sinh nặng, tăng sinh và mù), tuổi cao, những bệnh nhân có chỉ định sử dụng insulin đơn độc hoặc và phối hợp thuốc uống ĐTĐ làm giảm CLCS của ĐTNC.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>CLCS ở bệnh nhân mắc bệnh VMĐTĐ thấp hơn so với nhóm dân số chung cũng như so với bệnh nhân ĐTĐ không có biến chứng VMĐTĐ. Giai đoạn bệnh càng nặng thì CLCS sẽ càng thấp. Bệnh nhân VMĐTĐ nên được phát hiện sớm và điều trị kịp thời để hạn chế tiến triển của bệnh, từ đó cải thiện CLCS.</p>Trần Thị Hoài ViNguyễn Quốc ĐạtNguyễn Hoàng Lan
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-301559510210.34071/jmp.2025.5.13Đánh giá ưu thế mờ xoang sàng trên hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính Polyp mũi tăng Eosinophil
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/692
<p><strong>Mục tiêu</strong>: Đánh giá ưu thế mờ xoang sàng trên hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi tăng eosinophil.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính tăng eosinophil được khám, chẩn đoán tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2024. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tuổi trung bình là 43,27 ± 11,20. Tỷ lệ nam là 73,3%, tỷ lệ nữ là 26,7%. Tỷ lệ bệnh nhân viêm mũi dị ứng là 86.7%, hen phế quản là 10,0%. Ngạt mũi là lý do vào viện chủ yếu với tỷ lệ là 56,7%. Tỷ lệ phần trăm eosinophil trong máu ngoại vi 4,60 ± 1,94. Trong số 16 trường hợp có E/M = 2 theo hệ thống tính điểm Lund-Mackay, 8 trường hợp được xác định là âm tính với ưu thế xoang sàng theo hệ thống tính điểm S-Zinreich. Các phân tích chi tiết hơn bằng cách sử dụng hệ thống Zinreich cho thấy có thêm 2 trường hợp âm tính với ưu thế xoang sàng.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Đánh giá sự thống trị của xoang sàng là điều cần thiết cho chẩn đoán chính xác bệnh viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi tăng eosinophil bằng tiêu chuẩn JESREC và phân loại mức độ nặng cũng như tiên lượng của bệnh. Đánh giá chính xác ưu thế xoang sàng bằng thang điểm Lund – Mackay so sánh với thang điểm chi tiết hơn. Kết quả thu được cho thấy khả năng ước tính quá cao khi chỉ sử dụng thang điểm Lund – Mackay.</p>Nguyễn Nguyện
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015510310810.34071/jmp.2025.5.14Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/693
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh động mạch vành là bệnh lý tim mạch thường gặp nhất trên thế giới. Trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến ở các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành, chiếm tỷ lệ từ 15 - 50%.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>1) Khảo sát tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành có triệu chứng trầm cảm qua thang điểm BDI-II; 2) Phân tích các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang bao gồm 111 bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Huế và khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Đánh giá trầm cảm ở các đối tượng theo thang điểm BDI-II.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết quả: </strong>Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành có biểu hiện trầm cảm theo thang BDI-II (từ 14 điểm trở lên) là 27,9%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành là: giới, trình độ học vấn, hoàn cảnh sống, thu nhập, khả năng chi trả; khả năng đi lại, làm việc; hút thuốc lá, sử dụng rượu bia và tập luyện thể dục thể thao.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Trầm cảm chiếm tỷ lệ cao ở các bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành. Các yếu tố nhân khẩu học, yếu tố về bệnh động mạch vành và yếu tố hành vi sức khoẻ đều có liên quan đến trầm cảm.</p>Nguyễn Quang Ngọc LinhLê Trần Thục Uyên
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015510911610.34071/jmp.2025.5.15Cải tiến trong chuẩn bị nội soi đại tràng: Hiệu quả tối đa, nguy cơ tối thiểu
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/694
<p><strong>Mục tiêu</strong>: 1) Khảo sát hiệu quả chuẩn bị đại tràng của cách uống truyền thống so với cách cải tiến: PICO 2 L + Bisacodyl 5 mg uống trước chiều ngày nội soi và Fortrans 3 lít vào buổi sáng. 2) Đánh giá khả năng dung nạp của cách uống truyền thống so với 2 cách cải tiến.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Mô tả cắt ngang, thời gian từ 01/2022 đến 12/2022 trên 100 bệnh nhân chia thành 3 nhóm: Fortrans truyền thống, 3L Fortrans cải tiến và 2 L PICO buổi sáng + Bisacodyl 5 mg uống trước chiều ngày nội soi.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Phác đồ 2 L PICO + Bisacodyl 5 mg có hiệu quả làm sạch tương đương 3 L Fortrans cải tiến, nhưng hiệu quả làm sạch và dung nạp hơn phác đồ Fortrans truyền thống.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết luận: </strong>Chuẩn bị ruột đúng cách là chìa khóa thành công của nội soi đại tràng. Trung tâm Tiêu hóa - Nội soi, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế nên cân nhắc dùng thuốc phù hợp cho bệnh nhân dựa trên độ tuổi, sức khỏe và yêu cầu của bệnh nhân. Việc cải thiện sử dụng thuốc nhuận tràng trong cùng ngày thực hiện thủ thuật vẫn mang lại hiệu quả cao và dung nạp tốt. Thuốc nhuận tràng có mùi thơm nhưng hiệu quả cũng nên được cân nhắc nếu bệnh nhân có yêu cầu.</p>Phan Thị Hồng QuýNguyễn Thị Huyền ThươngLê Thị Bích ThảoVõ Thị Thanh Loan
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015511712210.34071/jmp.2025.5.16Chiết xuất và phục hồi triterpenoid từ Nữ trinh tử (Ligustrum lucidum W. T. Aiton) bằng dung môi eutectic sâu kỵ nước kết hợp nhựa hấp phụ dưới sự hỗ trợ siêu âm
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/695
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Sử dụng dung môi xanh để chiết xuất hoạt chất từ dược liệu đang là xu hướng của quá trình chiết xuất bền vững.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Nghiên cứu này trình bày quy trình chiết xuất bền vững triterpenoid từ Nữ trinh tử dựa trên sự kết hợp của dung môi eutectic sâu kỵ nước và nhựa hấp phụ, dưới sự hỗ trợ siêu âm.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Dung môi eutectic sâu kỵ nước dựa trên menthol và lauric acid được sàng lọc ban đầu. Các điều kiện chiết xuất đã được tối ưu hóa bằng phương pháp bề mặt đáp ứng. Triterpenoid được phục hồi từ dịch chiết bằng phương pháp chiết rắn-lỏng dựa trên nhựa hấp phụ. Khả năng tái sử dụng của các vật liệu ban đầu được đánh giả.</p> <p><strong>Kết quả</strong>: Lauric acid - valeric acid là hệ dung môi xanh cho hiệu suất chiết xuất triterpenoid tốt nhất. Ở điều kiện tối ưu, hiệu suất chiết xuất triterpenoid đạt 15,17 mg/g.HạtnhựahấpphụHPD-300phụchồiđược98,91% triterpenoid từ dịch chiết và sản phẩm thu được chứa chứa 53,95% triterpenoid. Dung môi và hạt nhựa đã được tái sử dụng thành công qua ba chu kỳ chiết xuất và phục hồi triterpenoid liên tục.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết luận: </strong>Các kết quả của nghiên cứu đóng góp vào hiểu biết quy trình chiết xuất xanh triterpenoid từ Nữ trinh tử, nhằm hướng tới thay thế các dung môi hữu cơ độc hại bằng các dung môi xanh an toàn và thân thiện.</p>Lê Trọng NhânNgô Dương TùngTrần Thị Thùy LinhNguyễn Thị Hoài
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015512212310.34071/jmp.2025.5.17Xác định phân nhóm biến thể số bản sao được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới theo tiêu chuẩn của ACMG/ClinGen
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/696
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Đề tài này nhằm hai mục tiêu: 1) Khảo sát đặc điểm vùng genome bị biến đổi của các CNV được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới; 2) Xác định các phân nhóm CNV được phát hiện bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới theo tiêu chuẩn của ACMG/ClinGen.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>33 biến thể số bản sao của 31 trường hợp được phát hiện bằng giải trình tự thế hệ mới đến khám và tư vấn tại Bộ môn Di truyền Y học trong thời gian từ tháng 01 năm 2023 đến tháng 12 năm 2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Về đặc điểm genome của các CNV, mất đoạn và nhân đoạn lần lượt chiếm 51,5% và 48,5%. Phần lớn các CNV là các vi mất đoạn/nhân đoạn, kích thước dưới 5 Mb (chiếm 75,8%). Số lượng gene mã hoá protein trung bình là 33,4 ± 49,4. Các CNV phân bố trên hầu hết các nhiễm sắc thể. Về các phân nhóm CNV theo tiêu chuẩn ACMG/ ClinGen, CNV gây bệnh và có khả năng gây bệnh lần lượt chiếm tỷ lệ 36,3% và 12,1%, CNV lành tính và có khả năng lành tính đều chiếm tỷ lệ 6,1%, CNV chưa chắc chắn ý nghĩa lâm sàng chiếm 39,4%. Có sự khác biệt về kích thước trung bình của CNV nhóm gây bệnh/có khả năng gây bệnh so với hai nhóm còn lại là CNV VUS và lành tính/có khả năng lành tính.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết luận: </strong>Các CNV được chẩn đoán bao gồm cả mất đoạn và nhân đoạn, hầu hết có kích thước nhỏ (dưới 5 Mb). Chúng tôi đã phân loại được các CNV theo ý nghĩa lâm sàng dựa trên bộ tiêu chí của ACMG/ClinGen, từ đó cung cấp thông tin quan trọng trong tư vấn di truyền.</p>Ngô Thị Diệu HươngLê Phan Tưởng QuỳnhHà Thị Minh Thi
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015513414210.34071/jmp.2025.5.18Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư tuyến giáp của sinh viên trường Đại học Lạc Hồng
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/697
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh Ung thư tuyến giáp (UTTG) đang có xu hướng gia tăng và ngày càng trẻ hóa, tác động đáng kể đến cuộc sống giới trẻ hiện nay. Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành của sinh viên đối với bệnh UTTG nhằm đề xuất giải pháp để nâng cao kiến thức và phòng ngừa về bệnh.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, thu thập mẫu ngẫu nhiên từ sinh viên hệ chính quy trường Đại học Lạc Hồng vào quý 4 năm 2023. Phần mềm Microsoft Excel 2019 và SPSS 2020 được sử dụng để xử lý và phân tích dữ liệu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>10,8% sinh viên có kiến thức tốt, một số câu hỏi có tỷ lệ trả lời đúng thấp như thay đổi diện mạo nốt ruồi (17,7%), ăn ít trái cây, rau quả (22,4%), trên 70 tuổi (30,7%). Nghiên cứu cho thấy, kiến thức về dấu hiệu cảnh báo sẽ khác nhau giữa sinh viên đã biết và chưa biết về bệnh và sự khác biệt về khoa sẽ dẫn tới sự khác biệt về thực hành. Sinh viên có thái độ và thực hành tốt với tỷ lệ lần lượt là 96,4% và 95,3% và có sự tương quan rất mạnh với nhau (r = 0,512).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Với thái độ tích cực và chủ động thực hành, trường Đại học Lạc Hồng nên tổ chức những buổi hội thảo, seminar để giúp sinh viên có kiến thức tốt hơn về bệnh.</p>Đỗ Thị Ngọc AnhNguyễn Thị LuyếnMai Thanh Diện
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015514314910.34071/jmp.2025.5.19Nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng nhiễm khuẩn huyết người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế năm 2021 - 2023
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/698
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Nhiễm khuẩn huyết là tình trạng rối loạn chức năng cơ quan đe dọa đến tính mạng gây ra bởi phản ứng mất kiểm soát của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. Bệnh có thể tiến triển nhanh chóng đến sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tử vong nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chẩn đoán và điều trị, chúng tôi thực hiện nghiên cứu dịch tễ học lâm sàng nhiễm khuẩn huyết người lớn tại Bệnh viện Trung ương Huế, với mục tiêu mô tả các đặc điểm dịch tễ học lâm sàng, tác nhân gây bệnh và kết quả điều trị của bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại bệnh viện.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 169 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết, điều trị tai khoa Bệnh Nhiệt đới và Hồi sức tích cực, Bệnh viện Trung ương Huế từ 1/2021 đến 8/2023<strong>. </strong></p> <p><strong>Kết quả</strong>: Tuổi trung bình là 65,32 ± 17,86; Nam giới chiếm 63,4%. Các bệnh nền phổ biến là tim mạch (41,1%), đái tháo đường (28,4%) và bệnh gan mạn (11,2%). Đường vào phổ biến ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết là hô hấp (41,4%); tiêu hoá (26, 6%) và tiết niệu, sinh dục (8,9%). Các vi khuẩn phân lập được nhiều nhất là <em>E. coli </em>(10,7%), <em>K. pneumoniae </em>(8,3%) và <em>S. aureus </em>(7,1%). Thời gian nằm viện là 14,0 ngày (IQR:10,0 - 20,0). Tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn là 29,6%, tỉ lệ suy đa tạng là 29%. Tỷ lệ tử vong là 30,8%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết trong nghiên cứu chủ yếu là người cao tuổi, nam giới và đa phần có bệnh lý nền. Các tác nhân vi khuẩn phổ biến là <em>E. coli, K. pneumoniae và S. aureus</em>. Tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng và tử vong còn cao.</p>Phạm Văn ĐứcNguyễn Thị Phương ThảoNguyễn Duy BìnhTrần Xuân Chương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015515015510.34071/jmp.2025.5.20Nghiên cứu hiệu quả điều trị các bệnh lý tắc mật cơ học bằng stent nhựa đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/699
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Tắc mật cơ học gây nên biến chứng như nhiễm trùng đường mật, sốc nhiễm trùng và có thể đưa đến tử vong. Nội soi điều trị là làm giảm áp lực đường mật, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa đường mật và tá tràng tại cơ vòng Oddi, giúp mật lưu thông tốt vào tá tràng. Nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp nội soi đặt stent đường mật tạm thời mang lại kết quả tốt trong hỗ trợ điều trị trong các trường hợp tắc mật cơ học do u đường mật hoặc các trường hợp sỏi ống mật chủ khó có chỉ định điều trị lấy sỏi thì 2.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>41 bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật cơ học được chỉ định nội soi can thiệp đặt stent nhựa đường mật. Đề tài được thiết kế với phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, có theo dõi.</p> <p><strong>Kết quả nghiên cứu: </strong>Thành công về mặt thủ thuật chiếm tỷ lệ 97,6% (40/41 BN), tỷ lệ tắc stent chiếm 2,4% (1/41 BN), không có trường hợp stent di chuyển. Biến chứng của thủ thuật: viêm tuỵ cấp chiếm 4,9%; nhiễm trùng đường mật chiếm 2,4%; biến chứng chảy máu tạm thời không can thiệp lần 2 chiếm 7,3% (3/41 BN). Điểm đau VAS trung bình có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê sau đặt stent (p < 0,05). Nhóm nguyên nhân tắc mật do sỏi đường mật: các triệu chứng lâm sàng cải thiện sau điều trị trên 80% và nồng độ bilirubin sau khi đặt stent giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 sau 1 tuần. Nhóm nguyên nhân tắc mật do u: các triệu chứng lâm sàng sau điều trị có cải thiện dao động từ 55% đến 85% và nồng độ bilirubin tại thời điểm 1 tuần giảm rõ sau đặt stent đường mật<strong>. </strong></p> <p><strong>Kết luận: </strong>Nội soi mật tụy ngược dòng đặt stent nhựa đường mật cho thấy hiệu quả, an toàn trong các trường hợp tắc mật do u và tắc mật do sỏi. Nên xem xét đặt stent nhựa đường mật tạm thời trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý tắc mật cơ học.</p>Vĩnh KhánhTrần Nguyễn Nhật HuyNguyễn Qúy Thiện
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015515616210.34071/jmp.2025.5.21Hiệu quả của Nifedipine trong điều trị dọa sinh non
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/700
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá hiệu quả của Nifedipin trong điều trị thai phụ bị dọa sinh non có tuổi thai từ 22 - 36 tuần.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 51 thai phụ được chẩn đoán là dọa sinh non tại Khoa Sản Bệnh lý - Bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng từ tháng 03/2022 đến 09/2023.</p> <p><strong>K</strong><strong>ết quả</strong>: Tuổi trung bình của thai phụ là 27,34 ± 6,37 tuổi. Tuổi thai trung bình là 30,15 ± 2,61 tuần. Tỷ lệ cắt được cơn go tử cung là 82,4 %. Tỉ lệ thai kỳ kéo dài tuổi thai ≥ 48 giờ và trên một tuần lần lượt là 82,4% và 78,5%. Tỷ lệ điều trị thành công ở nhóm có tần số cơn co tử cung < 3 (95,0%) cao hơn so với nhóm có tần số cơn co tử cung ≥ 3 (36,4%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ ức chế cơn co tử cung của Nifedipine ở nhóm cổ tử cung đóng (89,6%) và mở 1 cm (63,6%) so với nhóm cổ tử cung mở 2 cm (28,6%) (p < 0,05). Nhức đầu là tác dụng không mong muốn chiếm tỉ lệ cao nhất: 11,7%.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Nifedipine có hiệu quả cao và an toàn trong điều trị dọa sinh non. Tần số cơ go tử cung và độ xóa mở cổ tử cung liên quan đến hiệu quả cắt cơn go.</p>Phạm Chí KôngHuỳnh Kim Quang
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015516316910.34071/jmp.2025.5.22Xây dựng phương pháp định lượng các đồng phân đối quang của Salbutamol trong viên nén bằng điện di mao quản
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/701
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Mẫu salbutamol dạng racemic trong viên nén trên thị trường chứa hỗn hợp 2 đồng phân đối quang gồm <em>R</em>-Salbutamol (Levosalbutamol) và <em>S</em>-Salbutamol (Dextrosalbutamol). Khi dùng điều kiện điện di bình thường thì hỗn hợp này chỉ tạo thành 01 pic trên điện di đồ. Việc tìm kiếm nhiều điều kiện khác nhau, đặc biệt, sử dụng thêm các tác nhân chọn lọc bất đối để có thể tách riêng các đồng phân đối ảnh của salbutamol là điều cần thiết. Công trình này được tiến hành với hai mục tiêu: 1) Xây dựng phương pháp tách các đồng phân đối quang Sabutamol bằng phương pháp điện di mao quản. 2) Thẩm định phương pháp xây dựng được.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong><em>Đối tượng</em>: Mẫu Salbutamol dạng viên nén. <em>Phương pháp nghiên cứu</em>: Tối ưu hóa quy trình điện di phân tách được các đồng phân đối quang của Salbutamol, thẩm định phương pháp theo ICH, AOAC.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Điều kiện điện di: Cột mao quản silica nung chảy, chiều dài tổng cộng 52,5 cm, chiều dài hiệu dụng 44 cm, ID 50 mm<em>, </em>điện thế 20 kV; nhiệt độ cột 25oC; bước sóng phát hiện 225 nm; áp suất tiêm mẫu 50 mbar; thời gian tiêm mẫu 5s, dung dịch điện ly nền: Tris 60 mM pH1; Tác nhân đối quang methyl-b-cyclodextrin 250mg/ml. Phương pháp được thẩm định đạt các yêu cầu theo ICH, AOAC.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Phương pháp có độ chính xác cao, độ đúng tốt, khoảng tuyến tính phù hợp, độ chọn lọc cao, giới hạn phát hiện tốt được dùng để phân tách các đồng phân đối ảnh của Salbutamol trong chế phẩm viên nén.</p>Nguyễn Thị Bảo NgọcLê Thị Loan Chi
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015517018110.34071/jmp.2025.5.23Rối loạn giấc ngủ ở phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh - mãn kinh theo thang điểm Pittsburgh
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/702
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Rối loạn giấc ngủ là vấn đề thường gặp ở phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh - mãn kinh gây ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như chất lượng cuộc sống.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém ở phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh và các yếu tố liên quan.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 104 phụ nữ trong độ tuổi tiền mãn kinh - mãn kinh tại Khoa Phụ sản, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế dựa trên thang điểm Pittsburgh (PSQI) trong thời gian từ tháng 10/2023 đến tháng 01/2024.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém (PSQI > 5) là 59,6%. Các yếu tố tác động độc lập đến chất lượng giấc ngủ kém là tình trạng sống cùng chồng (aOR: 0,10; KTC 95%: 0,02 - 0,43), hút thuốc lá thụ động (aOR: 5,33; KTC 95%: 1,66 - 17,15), sử dụng cà phê (aOR: 4,42; KTC 95%: 1,51 - 12,93) và hoạt động thể lực ≥ 30 phút/ngày (aOR: 0,11; KTC 95%: 0,03 - 0,37).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chất lượng giấc ngủ kém chiếm tỷ lệ cao. Do đó, việc hạn chế hút thuốc lá thụ động, giảm sử dụng cà phê và khuyến khích các hoạt động thể chất là cần thiết để cải thiện chất lượng giấc ngủ ở những phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh - mãn kinh.</p>Trần Thiện ThànhĐậu Việt HưngHuỳnh Hương HảoNguyễn Ngân HàLê Lam HươngVõ Hoàng LâmNgô Thị Minh Thảo
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015518218910.34071/jmp.2025.5.24Đặc điểm năng lượng sóng alpha vùng đỉnh chẩm và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/703
<p><strong>Đặt vấn đề</strong>: Khảo sát năng lượng sóng alpha được thực hiện ở nhiều nghiên cứu trước đây trên thế giới. Tuy nhiên, cơ sở dữ liệu về đặc điểm năng lượng sóng alpha ở người trưởng thành ở Việt nam còn hạn chế. Do vậy, nghiên cứu này có mục tiêu khảo sát đặc điểm năng lượng sóng alpha ở vùng đỉnh, chẩm và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành Việt nam.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 100 đối tượng được thu thập tại Khoa Chẩn đoán Chức năng, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6 đến tháng 12/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Giá trị trung bình năng lượng sóng alpha đối với vùng chẩm bên trái và bên phải bán cầu lần lượt là 49,7 µV2 và 41,2 µV2 trong trạng thái nhắm mắt và 27,6 µV2 và 25,9 µV2 trong trạng thái mở mắt và đối với vùng đỉnh bên trái và bên phải bán cầu lần lượt là 30,5 µV2 và 25,5 µV2 trong trạng thái nhắm mắt và 21,5 µV2 và 21,0 µV2 trong trạng thái mở mắt. Tuổi có tương quan nghịch và hút thuốc lá, uống rượu bia giảm thấp hơn về năng lượng sóng alpha vùng chẩm bên trái bán cầu trong trạng thái nhắm mắt. Chiều cao có tương quan thuận với năng lượng sóng alpha vùng chẩm bên trái bán cầu trong trạng thái mở mắt</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị năng lượng của sóng alpha cao nhất ghi nhận được ở vùng chẩm trong trạng thái nhắm mắt. Tuổi, hút thuốc lá, uống rượu và chiều cao là những yếu tố ảnh hưởng đến năng lượng của sóng alpha.</p>Phạm Ngọc ThảoNguyễn Trọng Nghĩa
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015519019410.34071/jmp.2025.5.25Mối liên quan và ảnh hưởng của các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang với bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính trên cắt lớp vi tính
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/704
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Viêm mũi xoang mạn tính ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống và hiệu quả công việc của người bệnh. Các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang được xem là một trong những yếu tố chủ yếu trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý này. Việc đánh giá mối liên quan và tác động của các biến thể này là cần thiết để hỗ trợ chẩn đoán chính xác và lên kế hoạch điều trị phù hợp.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Đánh giá mối liên quan và ảnh hưởng của các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang đối với bệnh viêm mũi xoang mạn tính dựa trên phân tích hình ảnh cắt lớp vi tính.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu</strong>: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 282 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đã được chụp cắt lớp vi tính hàm mặt tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế trong giai đoạn từ tháng 04/2022 đến tháng 03/2024. Các hình ảnh đã được phân tích để xác định các biến thể giải phẫu và mức độ viêm xoang, từ đó đánh giá mối liên quan giữa chúng.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang xuất hiện với tỷ lệ cao ở nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (93,9%), so với nhóm đối chứng không có bệnh lý (64,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Biến thể phổ biến nhất là lệch vách ngăn mũi (71,2%). Các biến thể như concha bullosa, phì đại cuốn mũi dưới, lỗ thông phụ xoang hàm và tế bào Haller có mối liên quan có ý nghĩa thống kê đối với viêm xoang hàm; phì đại mỏm móc liên quan đến viêm xoang sàng trước; bóng sàng lớn liên quan đến viêm xoang sàng sauvà tế bào agger nasi liên quan đến viêm xoang trán. Xoang hàm là xoang bị ảnh hưởng nhiều nhất và có nhiều mối liên quan nhất với các biến thể giải phẫu. Tuy nhiên, không phát hiện mối liên hệ rõ ràng giữa các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang và mức độ nặng của bệnh lý.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Chẩn đoán hình ảnh cắt lớp vi tính là cần thiết trước phẫu thuật nhằm xác định các biến thể giải phẫu vùng mũi xoang có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính. Nghiên cứu thêm các biến thể cụ thể sẽ giúp hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh sinh và hỗ trợ lập kế hoạch điều trị tối ưu.</p>Phan Thị Thanh HươngNguyễn Thanh Thảo
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015519520110.34071/jmp.2025.5.26Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân COVID-19 đã hoàn thành điều trị trên địa bàn tỉnh Bình Định
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/705
<p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ trầm cảm bằng thang đo DASS-21 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân COVID-19 đã hoàn thành điều trị trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2022.</p> <p><strong>Phương pháp nghiên cứu: </strong>Thiết kế nghiên cứu cắt ngang, phương pháp định lượng, khảo sát trên 723 bệnh nhân COVID-19 đã hoàn thành điều trị tại Bình Định từ 06/2022 đến 09/2022. Phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc, sử dụng thang DASS-21 để đánh giá trầm cảm ở đối tượng nghiên cứu.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Tỷ lệ bệnh nhân COVID-19 đã hoàn thành điều trị tại Bình Định có biểu hiện trầm cảm theo thang đo DASS-21 là 5,7%. Trầm cảm có nguy cơ cao hơn ở nhóm tuổi từ 30 đến 44 tuổi (OR = 11,00; 95% CI: 1,26 - 95,83) so với nhóm từ 18 đến 29 tuổi; có nguy cơ cao hơn ở nhóm có trình độ học vấn từ THPT trở lên (OR = 2,69; 95% CI: 1,16 - 6,21), gia đình có người tử vong do COVID-19 (OR = 25,32; 95% CI:2,91 - 220,63) và gặp biến cố trong 12 tháng vừa qua (OR = 3,96; 95%CI: 1,84 - 8,48) so với nhóm còn lại.</p> <p><strong>Kết luận</strong>: Trầm cảm là khá phổ biến ở bệnh nhân COVID-19 đã hoàn thành điều trị tại tỉnh Bình Định. Ngành y tế địa phương cần chú trọng các rối loạn sau khi mắc COVID-19, đặc biệt là các rối loạn tâm thần như trầm cảm. Những bệnh nhân đã từng mắc COVID-19 nên được tuyến y tế cơ sở sàng lọc phát hiện sớm các biểu hiện của trầm cảm để có can thiệp kịp thời nhằm cải thiện sức khỏe tâm thần ở những đối tượng này.</p>Đoàn Vương Diễm KhánhNguyễn Thị Hoài Thương
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015520220910.34071/jmp.2025.5.27Can thiệp nội mạch trong điều trị đột quỵ cấp tắc động mạch não giữa đoạn M1
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/706
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Đột quỵ do tắc động mạch não giữa (ĐMNG) gây di chứng nặng, nguy cơ tử vong cao. Nghiên cứu đánh giá vai trò can thiệp nội mạch, so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa tắc ĐMNG đoạn M1 gần và đoạn M1 xa.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Tiến cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy 01/2023 - 06/2024 các bệnh nhân đột quỵ tắc ĐMNG đoạn M1 được can thiệp. Đánh giá các đặc điểm: rối loạn lipid máu, rung nhĩ, mTICI, thời gian tái thông, NIHSS và mRS trong 90 ngày theo dõi.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Với 47 ca: mTICI 2b/3 đạt 93,62%, mRS 0–2 đạt 51,06%, tử vong 21,28%, NIHSS 17,72 và thời gian tái thông 22,15 phút. Tắc đoạn M1 xa có rung nhĩ cao hơn tắc đoạn M1 gần (56,52% so với 12,50%) và tắc đoạn M1 gần có rối loạn lipid máu cao hơn (80,95% với 50,00%).</p> <p><strong>K</strong><strong>ết luận: </strong>Can thiệp nội mạch điều trị đột quỵ cấp tắc động mạch não giữa đoạn M1 đạt tỷ lệ tái thông cao, thời gian tái thông nhanh, tắc ĐMNG đoạn M1 gần có tỷ lệ rối loạn lipid máu cao, trong khi tắc đoạn M1 xa có tỷ lệ rung nhĩ cao.</p>Nguyễn Huỳnh Nhật TuấnLê Văn PhướcNguyễn Thanh Thảo
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015521021610.34071/jmp.2025.5.28Tỉ lệ bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và mức độ xơ hóa gan trên Fibroscan ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/707
<p><strong>Đặt vấn đề: </strong>Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (Non-alcoholic Fatty Liver Disease: NAFLD) có thể diễn tiến xơ hóa gan, xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan. Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu của NAFLD. Chẩn đoán NAFLD có nhiều phương pháp, trong đó FibroScan có thể cùng lúc đánh giá mức độ nhiễm mỡ gan và xơ hóa gan. Mục đích nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ NAFLD và các mức độ xơ hóa gan bằng FibroScan trên bệnh nhân có HCCH.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại bệnh viện Nhân Dân 115 từ tháng 2/2021 đến tháng 2/2022. Bệnh nhân HCCH thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu được đo FibroScan. Xác định NAFLD khi CAP > 233 dB/m (nhiễm mỡ > 5%). Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>188 bệnh nhân có HCCH được đưa vào nghiên cứu, trong đó 155 bệnh nhân không có nhiễm mỡ gan thứ phát và bệnh gan mạn tính khác được đo FibroScan. Tỉ lệ NAFLD là 67,6%. Tỉ lệ các mức độ nhiễm mỡ nhẹ, trung bình, nặng lần lượt là 26,0%; 31,5% và 42,5%. Tỉ lệ các mức độ xơ hóa gan đáng kể; xơ hóa tiến triển và xơ gan lần lượt là 24,4%; 10,2% và 7,1%. Có tương quan ở mức độ thấp giữa nhiễm mỡ gan và xơ hóa gan trên FibroScan ở bệnh nhân HCCH có NAFLD.</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bệnh nhân HCCH có NAFLD chiếm tỉ lệ cao. Nghiên cứu của chúng tôi khuyến khích tầm soát NAFLD và đánh giá mức độ xơ hóa gan bằng FibroScan ở bệnh nhân có HCCH.</p>Nguyễn Thị Xuân YếnLê Thị Tuyết PhượngPhạm Quang Thiên Phú
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015521722310.34071/jmp.2025.5.29Đánh giá thể tích dạ dày bằng siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật ruột thừa viêm cấp cứu
https://huejmp.vn/index.php/journal/article/view/708
<p><strong>Đ</strong><strong>ặt vấn đề: </strong>Bệnh nhân viêm ruột thừa cấp khi phẫu thuật cấp cứu sẽ tăng nguy cơ hít sặc hơn so với phẫu thuật chương trình. Một số yếu tố như thời gian nhịn ăn không đủ và các tác động do đau, lo lắng hay dùng thuốc giảm đau opioid trước phẫu thuật đều góp phần vào tình trạng dạ dày đầy. Bệnh nhân phải đối mặt với nguy cơ hít sặc trong suốt giai đoạn chu phẫu.</p> <p><strong>Mục tiêu: </strong>Xác định tỷ lệ dạ dày đầy bằng siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật ruột thừa viêm cấp cứu và một số yếu tố nguy cơ với tình trạng dạ dày đầy.</p> <p><strong>Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: </strong>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân viêm ruột thừa cấp được phẫu thuật cấp cứu tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 07/2023 đến tháng 10/2023.</p> <p><strong>Kết quả: </strong>Siêu âm khảo sát được dạ dày ở 196/200 bệnh nhân (98%). Bệnh nhân có dạ dày đầy ghi nhận được là 55/196 (28,06%). Bệnh nhân có dạ dày đầy đánh giá theo thời gian nhịn là 21/196 (10,71%). 92,73% trường hợp bệnh nhân có dạ dày đầy đã không được ghi nhận khi dựa vào thời gian nhịn. Tình trạng dạ dày đầy liên quan với tuổi < 60 (OR 2,62, khoảng tin cậy 95% từ 1,09 đến 6,29, p < 0,05) và mức độ đau (OR 2,43, khoảng tin cậy 95% từ 1,15 đến 5,16, p < 0,05), nhưng không liên quan với phân loại ASA, béo phì, đái tháo đường và thời gian nhịn ăn (p > 0,05).</p> <p><strong>Kết luận: </strong>Bệnh nhân phẫu thuật ruột thừa viêm cấp cứu có tỷ lệ dạ dày đầy là 28,06%. Một số yếu tố liên quan với tình trạng dạ dày đầy như tuổi dưới 60 và mức độ đau. Siêu âm dạ dày giúp đánh giá nguy cơ hít sặc ở tất cả bệnh nhân phẫu thuật cấp cứu.</p>Tô Đông ToảnNguyễn Văn MinhBùi Thị Thúy NgaTrần Xuân ThịnhPhan Thắng
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
https://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/4.0
2025-09-302025-09-3015522423010.34071/jmp.2025.5.30