Nghiên cứu độc tính của cao thuốc LCD20 điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trên chuột nhắt chủng Swiss

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF Download: 22 View: 31

Indexing

CÁC SỐ TỪ 2011-2023
Tạp chí Y Dược Học

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm của cao thuốc y học cổ truyền LCD20 đang được nghiên cứu dùng điều trị bệnh loét dạ dày tá tràng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đánh giá độc tính cấp được thực hiện theo phương pháp Litchfied-Wilcoxon trên Chuột nhắt chủng Swiss. Độc tính bán trường diễn được đánh giá trên Chuột nhắt chủng Swiss theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Tổ chức Y tế thế giới về đánh giá hiệu lực và an toàn thuốc.

Kết quả: Chưa xác định được LD50 của cao thuốc LCD20, mức liều cao nhất có thể cho chuột uống là 9,40 g/kg thể trọng. Cao thuốc LCD20 liều trung bình là 0,41 g/kg/24 giờ và liều cao gấp 3 lần là 1,23 g/kg/24 giờ, uống liên tục trong 90 ngày không làm ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe, da, lông, mắt, hệ tiêu hóa, hô hấp, vận động và thần kinh, cân nặng. Các chỉ số xét nghiệm huyết học, sinh hóa, đại thể và vi thể của mô gan và thận của các chuột lô chứng và lô thử không có sự khác biệt có ý nghĩa (p>0,05).

Kết luận: Cao thuốc LCD20 bước đầu được chứng minh là an toàn trên chuột thử nghiệm.

https://doi.org/10.34071/jmp.2025.1.19
Đã xuất bản 24-04-2025
Toàn văn
PDF Download: 22 View: 31
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 15 Số 1 (2025)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.34071/jmp.2025.1.19
Từ khóa cao thuốc LCD20, độc tính cấp, độc tính bán trường diễn LCD20 extract, acute toxicity, subchronic toxicity

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế

Trần, H. D., Lê, C. D., Đặng, C. T., Nguyễn, H. B. C., & Nguyễn, T. Q. (2025). Nghiên cứu độc tính của cao thuốc LCD20 điều trị viêm loét dạ dày tá tràng trên chuột nhắt chủng Swiss. Tạp Chí Y Dược Huế, 15(1), 137–143. https://doi.org/10.34071/jmp.2025.1.19

Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học. 2014.

Hạnh Lâm, Nguyễn Văn Minh. Dược Tính Chỉ Nam. Nhà xuất bản Hải Phòng. 2002.

Phạm Thanh Kỳ. Nghiên cứu quy trình sản xuất ampelop từ chè dây (Ampelopsis cantoniensis Planch. Vitaceae) để điều trị viêm loét dạ dày hành tá tràng và tiếp tục đánh giá tác dụng lâm sàng của thuốc. Tạp chí dược liệu. 2004;5:143-6.

Lại Quang Long. Nghiên cứu hoạt tính kháng Heloribacter Pylori của một số chế phẩm từ cây Dạ cẩm. Tạp chí dược liệu. 2000;5:143-6.

Phạm Bá Tuyến, Nguyễn Trọng Thông, Đỗ Thị Phương, Phan Văn Hoàn, Vũ ThịNgọc Thanh, Nguyễn Phương Thanh. Nghiên cứu tác dụng kháng Helicobacter Pylori và chống loét tá tràng của Hpmax. Tạp chí nghiên cứu Y học, Đại học Y Hà Nội. 2012; 3C (80):109-15.

Nghiêm Thị Thanh Hường, Nguyễn Thị Thanh Tú. Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng từ bài thuốc Dạ dày HĐ trên thực nghiệm. Tạp chí nghiên cứu Y học, Đại học Y Hà Nội. 2024;174(1):173-82.

Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định độc tính của thuốc: Nhà xuất bản Y học; 2014.

Bộ Y tế. Hướng dẫn thử nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Quyết định số 141/ QĐ-K2ĐT ngày 27/10/2015; 2015.

Phạm Thanh Tùng, Nguyễn Thị Vân Anh, Tô Lê Hồng, Phạm Quốc Sự. Đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nang cứng dạ dày Tuệ Tĩnh trên mô hình thực nghiệm. Tạp Chí Y Dược cổ truyền Việt Nam. 2023; 53(6), 26-33.

Organisation for Economic Cooperation and Development. Guideline 425: Acute oral toxicity-Up-and-down procedure, OECD Guidelines for the Testing of Chemicals. 2008.

Nurzadrina Wahyuddin, Yury Pratiwi Utami, Noer Fauziah Rahman, Andi Rainun Puspa Nodjeng, Kezya Ratu Marewa. Histopathological features of mice liver and kidney on oral acute testing of white radish tuber lyophilisae. Universal Journal of Pharmaceutical Research. 2024; 9 (1), pp. 22-29.