TRÁCH NHIỆM CỦA TÁC GIẢ
Bài gửi đăng công trình nghiên cứu khoa học phải chưa được đăng ở bất kỳ tạp chí quốc gia nào.
Tác giả chịu trách nhiệm trước Ban biên tập, công luận và những quy định liên quan đến Luật báo chí và Quyền tác giả.
Tác giả/Các tác giả không xuất bản các bản thảo có cùng một nội dung nghiên cứu trên nhiều hơn một tạp chí hoặc đơn vị xuất bản
Dữ liệu, tài liệu tham khảo và các thông tin khác trong bài nghiên cứu phải được trình bày chính xác và đầy đủ để có thể được nhân rộng nghiên cứu. Nếu trong bài viết có sự gian lận hoặc cố ý đưa ra các nhận định không chính xác thì tác giả/các tác giả được coi là có hành vi phi đạo đức..
Tuyên bố về xung đột lợi ích: Trong bản thảo bài viết, tất cả tác giả cần nêu rõ các mối quan hệ cá nhân và các nguồn tài chính với những cá nhân khác hoặc các tổ chức có khả năng tác động không phù hợp đến công trình nghiên cứu. Tác giả/Các tác giả cần liệt kê cụ thể các nguồn hỗ trợ tài chính cho việc thực hiện nghiên cứu và/hoặc hoàn thiện bài viết.
Thông báo về các sai sót trong ấn phẩm đã xuất bản: Khi tác giả/các tác giả phát hiện có sai sót trong bài viết đã xuất bản thì phải thông báo ngay cho Ban Biên tập của Tạp chí để rút bài hoặc sửa chữa những nội dung cụ thể trong bài viết nếu Ban Biên tập nhận thấy cần thiết. Nếu Ban Biên tập và Tạp chí nhận được thông báo từ bên thứ ba về lỗi sai trong ấn phẩm, thì tác giả/các tác giả có trách nhiệm hợp tác kịp thời cùng với Ban Biên tập, bao gồm việc cung cấp đầy đủ bằng chứng cho Ban Biên tập khi được yêu cầu.
QUY TRÌNH PHẢN BIỆN
Tạp chí Y Dược Huế áp dụng quy trình phản biện kín, theo các bước cơ bản:
Bước 1: Tiếp nhận bài báo
Tác giả gửi bài đến Ban biên tập Tạp chí qua địa chỉ email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn hoặc qua website: https://huejmp.vn/
Bước 2: Sơ loại
Ban Biên tập nhận bài viết kiểm tra hình thức, định dạng của bài viết theo qui định và gửi thư điện tử thông báo đến tác giả về việc tiếp nhận hoặc từ chối bài viết (có nêu lý do)
Bước 3: Phản biện
- Bài báo đạt yêu cầu ở bước 2 sẽ được Ban Biên tập mời 02 người phản biện cho bài viết (phản biện kín hai chiều)
- Ban biên tập thông báo bằng thư điện tử địa chỉ truy cập bài viết, thời gian phản biện bài viết đến người phản biện bài báo.
- Ban Biên tập nhận kết quả phản biện và chuyển đến tác giả để chỉnh sửa theo ý kiến của người phản biện hoặc bảo lưu ý kiến và gửi giải trình về tất cả những ý kiến mà các phản biện nêu (những chỉnh sửa và bảo lưu) đến Ban Biên tập; quá trình này có thể lặp lại nhiều lần đến khi có sự thống nhất, đồng ý của 2 phản biện.
Bước 4: Duyệt đăng
- Khi bài báo đã được phản biện xong, Ban Biên tập tiến hành kiểm tra sự trùng lắp và gửi kết quả đến Tổng Biên tập xem xét và duyệt đăng bài.
HÀNH VI ĐẠO VĂN
Đạo văn là việc sử dụng có hoặc không có chủ ý của tác giả các sản phẩm học thuật (bài viết, số liệu, hình ảnh, thông tin và ý tưởng của người khác) vào các sản phẩm của mình mà không có những chỉ dẫn/thừa nhận tác giả của những nội dung đã sử dụng.
Trong các sản phẩm học thuật nếu có các hình thức sau đây được xác định là phạm lỗi đạo văn:
1. Sử dụng sản phẩm học thuật của người khác mà cam đoan rằng đó là của mình;
2. Sao chép quá nhiều từ một công trình (mặc dù có chỉ ra nguồn trích) để hình thành một phần lớn công trình của mình;
3. Không dẫn nguồn đã trích khi thay đổi từ ngữ, di chuyển từ hoặc cụm từ, ý tưởng của tác giả khác; gắn các cụm từ của các nguồn khác nhau và chỉnh sửa lại trong bài viết; thay đổi từ ngữ, cụm từ những vẫn giữ nguyên cấu trúc của đoạn văn hoặc bài viết;
4. Sử dụng bất kỳ sản phẩm học thuật hoặc số liệu sẵn có của các tác giả/tổ chức khác mà không nêu rõ nguồn và tác giả;
5. Cung cấp không chính xác về tác giả, nguồn của thông tin được trích dẫn;
6. Sử dụng hơn 30% những sản phẩm học thuật của mình đã công bố vào những sản phẩm học thuật mới do mình là tác giả hoặc đồng tác giả mà không ghi rõ nguồn, gọi là tự đạo văn.
HƯỚNG DẪN/YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI BÀI BÁO
- THÔNG TIN CHUNG
Viết đầy đủ họ tên của tác giả, không ghi học hàm, học vị, chức danh.
Dùng chỉ số trên (số thứ tự) sau mỗi tên tác giả để chú thích địa chỉ.
Đánh dấu người chịu trách nhiệm bằng dấu *, cung cấp địa chỉ email.
Viết họ tên tác giả và địa chỉ công tác bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
Cách ghi Email và địa chỉ công tác:
- Tên tác giả/nhóm tác giả và thông tin liên lạc: tên tác giả được viết đầy đủ họ và tên. Trong đó, tác giả liên hệ được chú thích bằng dấu (*). Tác giả liên hệ cần cung cấp đầy đủ thông đầy đủ, bao gồm đơn vị công tác, địa chỉ thư tín, số điện thoại và địa chỉ email. Các tác còn lại cũng phải cung cấp thông tin email, số điện thoại.
- Đơn vị công tác: đơn vị công tác của tác giả/nhóm tác giả được chú thích bằng số tự nhiên ngay phần tên của tác giả, bắt đầu bằng số 1.
Ví dụ:
Nguyễn Văn A.1, Nguyễn Văn B.2, Nguyễn Thị C.3*
(1) Trung tâm xxx, Trường Đại học Y – Dược, Đại học Huế
Email: nguyenvana@gmail.com, điện thoại: xxxxxxx
(2) Bộ môn xxx, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội
Email: nguyenb@gmail.com, điện thoại: xxxxxxxx
(3) Bệnh viện đa khoa XXX, thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị C.
Đơn vị: Bộ môn xxx, Trường Đại học Y – Dược, Đại học Huế, thành phố Huế.
Email: nguyenthiC@gmail.com
Số điện thoại: 13456xxx
- HƯỚNG DẪN
- Bài Nghiên cứu
- Tên bài báo: Không in hoa, ngắn gọn, thể hiện được nội dung chính của bài báo, tránh từ viết tắt.
- Tóm tắt: Phần tóm tắt, được trình bày trước bài viết chính, khoảng 300-350 từ, và bằng hai thứ tiếng Việt và Anh. Từ khoá thể hiện được vấn đề chính mà nghiên cứu đề cập đến, khoảng 3- 5 từ hoặc cụm từ. Tóm tắt tiếng Anh phải được dịch sát nghĩa với tóm tắt tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.
+ Tóm tắt nghiên cứu tiếng Việt bao gồm các phần sau: Đặt vấn đề; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu; Kết quả; Kết luận. Từ khoá.
+ Tóm tắt nghiên cứu tiếng Anh (Abstract) bao gồm các phần sau: Background; Objectives; Materials and methods; Results; Conclusion; Keywords.
- Trình bày
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Phải nêu được tóm tắt tổng quan đối với vấn đề nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ngắn gọn song phải đủ thông tin để người đọc hiểu được quy trình nghiên cứu. Chỉ những quy trình mới, lần đầu thực hiện cần được mô tả chi tiết, trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo cho các quy trình nghiên cứu này. Phần này bao gồm 3 phần chính như sau:
- Đối tượng (nhóm đối tượng, tiêu chuẩn lựa chọn, tiêu chuẩn loại trừ).
- Phương pháp (bao gồm thiết kế nghiên cứu, cỡ mẫu và chọn mẫu, nội dung/chỉ số nghiên cứu, quy trình tiến hành nghiên cứu, phương pháp xử lý số liệu, thời gian và địa điểm nghiên cứu, nêu rõ Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học đã phê duyệt đạo đức của nghiên cứu nếu vấn đề nghiên cứu đòi hỏi). Đối với các nghiên cứu lĩnh vực Dược, Xét nghiệm cần có mục hóa chất và thiết bị sử dụng trong nghiên cứu.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hình, bảng, và biểu đồ được trình bày trực tiếp trong phần này, bao gồm tiêu đề, phần nhận xét ngắn gọn bên dưới. Các hình, bảng, và biểu đồ đánh số liên tiếp bắt đầu từ số 1 theo thứ tự xuất hiện, trình bày rõ ràng với các phần nhận xét, chú thích ngắn gọn bên dưới. Không nên trình bày những bảng biểu, biểu đồ quá đơn giản nếu có thể diễn tả bằng từ ngữ hoặc quá nhiều hàng và cột khó trình bày trong khuôn khổ kích cỡ trang của Tạp chí. Tổng số hình, bảng, biểu đồ tối thiểu là 3 và không nên quá 6 (đối với công trình nghiên cứu).
Phần kết quả được trình bày phù hợp với câu hỏi/mục tiêu đặt ra, có thể trình bày theo từng đề mục.
- BÀN LUẬN
Chỉ bàn luận và những lý giải liên quan đến kết quả thu được. Các phần của Kết quả nghiên cứu và Bàn luận tương ứng mục tiêu.
- KẾT LUẬN
Viết ngắn gọn, nêu những phát hiện chính rút ra từ kết quả nghiên cứu, không nên liệt kê lại các kết quả của công trình nghiên cứu. Viết thành 1 đoạn văn từ 5-7 dòng, không gạch đầu dòng.
LỜI CẢM ƠN (nếu có)
Cảm ơn sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, đề tài, cơ quan và/hoặc tổ chức đã hỗ trợ để thực hiện bài tổng quan này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO (nên từ 20 đến 30 tài liệu tham khảo)
Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo.
- Bài Tổng quan
- Tên bài báo: Ngắn gọn, súc tích nhưng phản ánh được chủ đề cần tổng quan, tránh từ viết tắt.
- Tóm tắt: Nêu khái quát về chủ đề tổng quan; mục đích bài viết; cách thu thập, xử lý tài liệu tham khảo; xu hướng, triển vọng nghiên cứu và kết luận. Tóm tắt tiếng Anh phải được dịch sát nghĩa với Tóm tắt tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học. Từ khóa: Sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn, có ý nghĩa và liên quan trực tiếp đến chủ đề tổng quan. Số từ: Từ 3-6 cụm từ.
- Trình bày
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Nêu rõ vấn đề cần tổng quan và lý do dẫn dắt đến việc tổng quan chủ đề nghiên cứu này (dựa trên yêu cầu của thực tiễn; những hạn chế hoặc triển vọng của chủ đề nghiên cứu); nêu rõ ý nghĩa của việc tổng quan chủ đề nghiên cứu (Bài tổng quan này sẽ đóng góp gì cho việc định hướng trong chuyên ngành); quan điểm, cách tiếp cận của tác giả khi tổng quan vấn đề.
- NỘI DỤNG TỔNG QUAN
Nội dung tổng quan có thể phân thành các tiểu mục, phân theo quan điểm và cách tiếp cận của tác giả. Có thể diễn giải bằng văn viết hoặc sử dụng dạng bảng, biểu, sơ đồ, hình ảnh do tác giả xây dựng mới hoặc trích dẫn theo tài liệu tham khảo. Chú ý việc ưu tiên những tài liệu được công bố trong thời gian gần nhất so với thời điểm viết bài tổng quan; cần nêu rõ những thành tựu và tồn tại trong mỗi tài liệu tham khảo. Hình ảnh, bảng biểu phải được trình bày theo đúng quy định của Tạp chí và được đặt đúng vị trí trong bài. Cần có ý kiến nhận định và chỉ ra xu hướng nghiên cứu về chủ đề đã tổng quan trong tương lai.
- KẾT LUẬN
Nêu rõ bài tổng quan đã cung cấp được những thông tin gì. Có đạt được mục tiêu đề ra của bài tổng quan hay không. Triển vọng nghiên cứu tiếp về chủ đề đó như thế nào.
LỜI CẢM ƠN (nếu có)
Cảm ơn sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, đề tài, cơ quan và/hoặc tổ chức đã hỗ trợ để thực hiện bài tổng quan này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO (nên từ 20 đến 30 tài liệu tham khảo)
Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo.
III. Báo cáo trường hợp
- Tên bài báo: Cần ngắn gọn nhưng thể hiện được nội dung chính của bài báo, tránh từ viết tắt.
- Tóm tắt: Cần thể hiện bối cảnh phát hiện trường hợp, giới thiệu sơ lược quá trình phát hiện, chẩn đoán, xử lý và kết quả điều trị của trường hợp bệnh. Tóm tắt được trình bày trong một đoạn văn và không quá 200 từ. Từ khoá: thể hiện được vấn đề chính mà nghiên cứu đề cập đến, khoảng 3-5 từ hoặc cụm từ.
- Trình bày
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới thiệu ca bệnh, giúp độc giả biết rõ được lợi ích khi đọc được thông tin của ca bệnh.
- GIỚI THIỆU CA BỆNH
Mô tả hoàn cảnh phát hiện ca bệnh, kế hoạch, quy trình quản lý và điều trị, kết quả điều trị.
III. BÀN LUẬN
Không dài quá 2 trang đánh máy, trình bày những lý giải về hoàn cảnh phát sinh ca bệnh và kết quả thu được.
- KẾT LUẬN
Viết ngắn gọn, không nên liệt kê lại các kết quả của công trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Theo hướng dẫn trình bày trong quy định trích dẫn trong bài báo (nên từ 7 đến 10 tài liệu tham khảo).
- ĐỊNH DẠNG BÀI BÁO
- Nội dung bài viết soạn thảo bằng tập tin Microsoft Word trên khổ giấy A4.
- Định dạng bài báo: lề trên: 2 cm, lề dưới: 2 cm, lề trái: 3 cm, lề phải: 2 cm; cách dòng (line spacing): single, spacing before: 0pt, spacing after: 0pt.
- a) Tên đề tài nghiên cứu khoa học: Cỡ chữ 13, không in hoa, đậm, đặt ở giữa.
- b) Từ TÓM TẮTin đậm, canh trái.
Các đề mục in đậm (gồm Đặt vấn đề, Mục tiêu nghiên cứu, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu, Kết quả, Kết luận….)
Từ ABSTRACT in đậm, canh trái.
Các đề mục in đậm (gồm Background; Objectives; Materials and method; Results; Conclusion; Keywords). - c) Tiêu đề các phần: chữ in đậm, đánh số la mã thứ tự từ 1 đến 5; in đậm canh trái.
- d) Nội dung toàn văn: single, chữ 12.
- Bảng biểu: viết thường không in đậm tiêu đề. Tên bảng viết thường, không in nghiên, canh lề trái.
Độ dài bảng kéo dài ngang toàn trang. (table tool/layout/autofit/autofitwindow).
Lập lại tiêu đề bảng nếu nội dung nằm 2 trang.
4. Nội dung tài liệu tham khảo: cỡ chữ 11, canh đều.
- Đánh số trang: đánh ở giữa trang, bên dưới của bài viết;
- Trang đầu của bài viết phải có các phần như: tên bài viết, tên của tác giả (hay nhóm tác giả), nơi công tác, địa chỉ, số điện thoại và email của nhóm tác giả, thầy hướng dẫn (nếu có). Bài viết cần đánh dấu tác giả chịu trách nhiệm chính của bài viết.
- QUY ĐỊNH HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG
- Hình ảnh, bảng biểu
Trình bày rõ và dễ đọc; bảng có không quá 7 cột số liệu.
Bảng, hình được đánh số theo số thứ tự, ví dụ: Bảng 1, Bảng 2,...; Hình 1, Hình 2,…
Tựa bảng nằm phía trên bảng, canh trái, in đậm, viết hoa chữ cái đầu tiên, không có dấu chấm ở cuối tựa.
Tựa hình nằm phía dưới hình, canh giữa, in đậm, viết hoa chữ cái đầu tiên, không có dấu chấm ở cuối tựa.
Trích dẫn nguồn nếu sử dụng bảng/hình từ tài liệu khác. Nguồn trích dẫn được đặt dưới cùng của bảng/hình, trong ngoặc đơn, in nghiêng.
Ảnh được đưa vào đúng chỗ hình minh họa và gửi kèm theo ảnh gốc (định dạng .JPEG, độ phân giải ít nhất 300 dpi). Hình trích từ các báo cáo khác phải ghi chú nguồn và tác giả bài viết chịu trách nhiệm xin phép sử dụng hình của tác giả khác (nếu có).
- Đơn vị đo lường
- a) Chiều dài, diện tích, thể tích: mm, cm, km, mm2 , cm2 , m3 , µL, mL, L,…
b) Khối lượng: kg, g, mg, µg, ng, kDa, Da, …
c) Nồng độ: nM, µM, mM, M, %, µg/L, mg/L, g/L,..
d) Đơn vị đo lường: viết tách số một khoảng (space bar) (ví dụ: 5 L, 5 kg, 5 ppm,…) nhưng % thì viết liền (ví dụ: 5%). Số thập phân phải dùng dấu phẩy và số từ hàng ngàn trở lên thì dùng dấu chấm. Phương pháp dùng số thập phân căn cứ vào mức độ đo lường của phương pháp nghiên cứu (Ví dụ: nếu đo hay cân được 2 số lẻ thì có thể dùng đến 2 số lẻ nhưng không dùng hơn 2 số lẻ. Thông thường thì dùng phương pháp chính xác 1% nghĩa là nếu phần số nguyên là hàng đơn vị (từ 1-9) dùng 2 số thập phân; nếu là hàng chục (từ 10-99) thì dùng 1 số thập phân và nếu hàng trăm trở lên (≥100) thì không dùng số thập phân.
- QUY ĐỊNH TRÍCH DẪN TRONG BÀI BÁO
1) Tài liệu tham khảo được trích dẫn theo số, không theo tên tác giả và năm. Tài liệu được tập hợp và sắp xếp theo thứ tự trích dẫn trong bài báo.
2) Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, không cần tách rời các thứ tiếng.
3) Tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ trong bài báo theo số (ví dụ [1], [2],...) không theo tên tác giả và năm. Trường hợp bài báo có nhiều tác giả, nếu có từ 5 tên tác giả trở xuống thì phải liệt kê tất cả tác giả, nếu có từ 6 tác giả trở lên thì chỉ liệt kê 5 tác giả đầu, các tác giả còn lại ghi “và cộng sự” và “et al” ở tiếng Anh.
4) Tên tác giả/nhóm tác giả và thông tin liên lạc: tên tác giả được viết đầy đủ họ và tên. Trong đó, tác giả liên hệ được chú thích bằng dấu (*). Tác giả liên hệ cần cung cấp đầy đủ thông đầy đủ, bao gồm đơn vị công tác, địa chỉ thư tín, số điện thoại và địa chỉ email. Các tác còn lại cũng phải cung cấp thông tin email, số điện thoại.
Một số hướng dẫn cách liệt kê tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo được trình bày theo thứ tự xuất hiện trong bài báo, không cần tách rời các thứ tiếng, có ghi số thứ tự trong dấu ngoặc vuông (ví dụ: [1], [2]) và cần được nêu lên ở cuối câu trong bài báo. Tài liệu tham khảo được trình bài theo chuẩn Vancouver.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ sách được trình bày như sau:
- Tên tác giả/ biên tập viên/ phiên dịch viên/ cơ quan chịu trách nhiệm 2. Tên sách 3. Nơi xuất bản 4. Nhà xuất bản 5. Năm xuất bản 6. Số trang 7. Tập hoặc tên riêng mỗi tập nếu có. Lưu ý nếu có tử 6 tên tác giả trở xuống thì phải liệt kê tất cả tác giả, nếu có từ 7 tác giả trở lên thì liệt kê 6 người đầu tiên và thêm “ctv” ở tiếng Việt và “et al” ở tiếng Anh.
Ví dụ:
Fauci AS, Braunwald E, Isselbacher KJ, Wilson JD, Martin JB, Kasper DL, et al, editors. Harrison’s principles of internal medicine. 14th ed. New York: Mc Graw Hill, Health Professions Division; 1998.
Mainfred B. Steger, Nguyễn Hải Bằng, dịch. Toàn cầu hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản Tri thức; 2011. p.222.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ bài báo khoa học được trình bày như sau: 1. Tên tác giả 2. Tên bài viết 3. Tên tạp chí 4. Năm 5. Tập/quyển/mục/phần 6. Số trang. Lưu ý: liệt kê tên tác giả tương tự dạng sách, nếu không có tên tác giả thì tên bài viết đứng đầu tiên.
Ví dụ:
Russell FD, Coppell AL, Davenport AP. In vitro enzymatic processing of radiolabbelled big ET-1 in human kidney as a food ingredient. Biochem Pharmacol 1998 Mar 1; 55(5):697- 701.
Đào Tấn Hồ. Khu hệ động vật Da gai vùng biển Khánh Hòa. Tạp chí khoa học và Công nghệ Biển 2002 (1): 1-11.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ báo cáo hội nghị khoa học được trình bày như sau: trích dẫn tương tự như 1 cuốn sách thêm các thông tin về hội nghị, và trích dẫn một công trình từ 1 hội nghị giống như trích dẫn 1 tác phẩm có nhiều tác giả khác nhau.
Ví dụ:
+ Giấy tờ từ 1 hội nghị:
Bengtsson S, Solheim BG. Enforcement of data protection, privacy and security in medical informatics. In: Lun KC, Degoulet P, Piemme TE, Reinhoff O, editors. MEDINFO 92. Proceedings of the 7th World Congress on Medical Informatics; 1992 Sep 6-10; Geneva, Switzerland. Amsterdam: North-Holland; 1992. P. 1561-5.
+ Kỷ yếu hội nghị:
Kimura J, Shibasaki H, editors. Recent advances in clinical neurophysiology. Proceedings of the 10th International Congress of EMG and Clinical Neurophysiology; 1995 Oct 15-19; Kyoto, Japan. Amsterdam: Elsevier; 1996.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ luận văn, luận án được trình bày như sau:
+ Bản giấy, bao gồm các thông tin: 1. Tác giả 2. Tên đề tài luận văn, luận án [loại luận văn, luận án] 3. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản; 4. Năm.
+ Bản trực tuyến, bao gồm các thông tin: 1. Tác giả 2. Tên đề tài luận văn, luận án [loại luận văn, luận án trên internet] 3. Nơi xuất bản; 4. Năm [-ngày tháng năm ngày trích dẫn]; 5. Từ: Tên của cơ sở dữ liệu/ địa chỉ web.
Ví dụ:
+ Kay JG. Intracellular cytokine tracfficking and phagocytosis in macrophages [PhD thesis]. St Lucia, Qld: University of Queensland; 2007.
+ Pahl KM. Preventing anxiety and promoting social and emotional strength in early childhood: an investigation of aetiological risk factors [PhD thesis]. St Lucia, Qld: University of Queensland; 2009 [cited 2010 Mar 24]. Available from: University of Queensland Library E- Reserve
- Tài liệu tham khảo được lấy từ báo được trình bày như sau:
- Tác giả 2. Tên bài báo 3. Tên của tờ báo 4. Ngày xuất bản 5. Phần nếu áp dụng (viết tắt là Sect): 6. Số trang 7. Số cột trong ngoặc đơn (viết tắt là col.). Các chi tiết có thể thay đổi tùy thuộc vào cách bố trí của từng tờ báo
Ví dụ:
Lee G. Hospitalizations tied to ozone pollution: study estimates 50,000 admissions annually. The Washington Post 1996 Jun 21;Sect. A:3 (col. 5)
- Tài liệu tham khảo được lấy từ bài trên phương tiện truyền thông được trình bày như sau: trích dẫn tương tự như 1 cuốn sách , với các hình thức của tin tức được đặt trong dấu ngoặc đơn sau tiêu đề ngày phát sóng
Ví dụ:
Get the facts (and get them organised) [videocassette]. Williamstown (Vic): Appleseed Productions; 1990.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ Website và các nguồn khác được trình bày như sau:
+ Từ tạp chí điện tử: trích dẫn tương tự như tạp chí in, nhưng chú ý đến ngày/tháng, số lượng trang và tên tạp chí. Bao gồm 1. Tên tác giả nếu có 2. Tên bài báo 3. Tên tạp chí [serial online] 4. Năm xuất bản (tháng nếu có) [trích dẫn năm, viết tắt tháng trong ngoặc vuông]; 5. Số tập 6. Số lần xuất bản đặt trong ngoặc đơn; 7. Số trang hoặc số màn hình đặt trong ngoặc vuông. Available from (Nguồn từ) URL: URL của tạp chí.
Ví dụ:
Morse SS. Factors in the emergence of infectious disease. Emerg Infect Dis [serial online] 1995 Jan-Mar [cited 1999 Dec 25]; 1(1):[24 screens]. Available from:URL: http://www/cdc/gov/ncidoc/EID/eid.htm.
+ Từ website: 1. Tác giả 2. Tên bài viết. [Online]. 3. Năm xuất bản [định dạng năm tháng viết tắt ngày]; 4. Số màn hình hoặc trang trong ngoặc vuông. Available from (Nguồn từ) URL: địa chỉ trang web được gạch chân
Ví dụ:
Royal College of General Practitioners. The primary health care team. [Online]. 1998 [cited 1999 Aug 22];[10 screens]. Available from: URL: http/www.regp.org.uk/informat/publicat/ref0021.htm.