Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện miền núi Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF Download: 36 View: 15

Indexing

CÁC SỐ TỪ 2011-2023
Tạp chí Y Dược Học

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Suy dinh dưỡng trẻ em đã và đang là vấn đề sức khỏe cộng đồng ở các nước đang phát triển  đặc biệt là các nước Châu Á, trong đó có Việt Nam. Trẻ em dưới 5 tuổi là đối tượng dễ bị suy dinh dưỡng nhất,  đó là thời kỳ có nhu cầu dinh dưỡng cao và là thời kỳ rất nhạy cảm với các bệnh tật. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở  nước ta vẫn còn ở mức cao so với phân loại của Tổ chức Y tế thế giới, đặc biệt là các vùng miền núi, dân tộc  thiểu số, có điều kiện khó khăn.

Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi tại huyện Quỳ  Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020; 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở đối  tượng nghiên cứu.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 402 trẻ dưới  5 tuổi tại 4 xã của huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An, trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2020. Sử  dụng cân, thước để đo các chỉ số nhân trắc của trẻ, bà mẹ hoặc người chăm sóc được phỏng vấn theo bộ câu  hỏi soạn sẵn.

Kết quả: Theo đánh giá TTDD dựa vào chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, cân nặng  theo chiều cao thì tỷ lệ SDD thể nhẹ cân mức độ nặng và vừa chiếm tỷ lệ 23,6%, tỷ lệ trẻ thấp còi mức độ  nặng hoặc vừa là 18,1% và tỷ lệ trẻ gầy còm mức độ nặng và vừa chiếm 13,4%. Các yếu tố từ trẻ có liên quan  đến sự SDD nhẹ cân là giới tính, tuổi, cân nặng lúc sinh, tiền sử mắc bệnh 1 tháng gần đây; yếu tố gia đình, bà  mẹ có liên quan đến tình trạng SDD thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi là trình độ học vấn và nghề nghiệp, kiến  thức chăm sóc trẻ; Yếu tố về thực hành của bà mẹ có liên quan đến SDD nhẹ cân ở trẻ là làm việc khi mang  thai, được mẹ vắt sữa khi mẹ đi làm, số bữa ăn khi trẻ bị ốm; ngoài ra thực hành chăm sóc trẻ của mẹ và tình  trạng SDD thể nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi cũng có mối liên quan.

Kết luận: Muốn giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh  dưỡng nhẹ cân, thấp còi hay gầy còm cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng của bà mẹ trong quá trình mang thai  để trẻ đạt cân nặng tối thiểu > 2500 g. Tăng cường kiến thức của người chăm sóc trẻ bao gồm nâng cao kiến  thức về sữa mẹ; bổ sung vitamin A đúng và đủ; kiến thức về ăn dặm, thời điểm và cách thức cho trẻ ăn, đặc  biệt trong lúc trẻ bị ốm. 

https://doi.org/10.34071/jmp.2025.5.4
Đã xuất bản 30-09-2025
Toàn văn
PDF Download: 36 View: 15
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 15 Số 5 (2025)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.34071/jmp.2025.5.4
Từ khóa suy dinh dưỡng, tình trạng dinh dưỡng, thực hành nuôi con malnutrition, nutritional status, child-rearing practice

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế

Phan, X. Đức, Hoàng, T. B. Y., & Hoàng, T. A. P. (2025). Nghiên cứu tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ dưới 5 tuổi tại huyện miền núi Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An năm 2020. Tạp Chí Y Dược Huế, 15(5), 27–35. https://doi.org/10.34071/jmp.2025.5.4

Viện Dinh Dưỡng, UNICEF. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Viện Dinh Dưỡng quốc gia: Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 2011.

Viện Dinh Dưỡng. Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019 - 2020. Viện Dinh Dưỡng quốc gia: Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 2020.

Viện Dinh dưỡng, UNICEF. Báo cáo tóm tắt tổng điều tra dinh dưỡng 2009-2010. Viện Dinh Dưỡng quốc gia: Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 2011.

Viện Dinh dưỡng. Tổng điều tra dinh dưỡng năm 2019 - 2020. Viện Dinh Dưỡng quốc gia: Nhà xuất bản Y học Hà Nội; 2020.

Bộ Y tế. Hướng dẫn quốc gia dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú, ban hành kèm theo Quyết định số 776/QĐ-BYT ngày 08 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2017. tr1,3,24,29.

Bộ Y tế. Hướng dẫn kỹ thuật chuẩn bị và ứng phó về dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp. 2019; tr 26.

Trung tâm Y tế Quỳ Châu. Báo cáo tổng hợp đợt cân đo trẻ dưới 5 tuổi năm 2019. 2019.

Nguyễn Thị Hằng, Hoàng Thị Thanh. Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và cơ cấu bệnh trẻ em tại Thái Bình năm 2007. Tạp chí Y học thực hành. 2008;(629):125-32.

Nguyễn Nam Tiến. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và một số yếu tố liên quan tại xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc 2013. Luận văn thạc sĩ Y học dự phòng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2013.

Lê Hoàng Thị Hoa, Hoàng Thị Vân Anh. Cáp Minh Đức. Tình trạng suy dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Quyết Tiến, Tiên Lãng, Hải Phòng năm 2019 - 2020. Tạp chí Y học Dự phòng. 2020;31(5):45–51.

Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Lê Thị Hiên, Nguyễn Thị Thu Hiền, Bùi Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Thị Kiều Anh, ctv. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng. 2020;30(5):82–89.

Trần Thị Hải, Ngô Thanh Thảo. Thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân của trẻ dưới 5 tuổi tại 14 thôn khó khăn thuộc huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng năm 2019. Tạp chí Y học Cộng đồng. 2019;63(2):71-75.

Hoàng Đức Phúc, Trần Quang Trung, Nguyễn Thị Kiều Anh, Đặng Thị Thanh Hà, Nguyễn Thị Mai Lan, Nguyễn Thị Hải Yến. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại một số quận huyện ở Hà Nội năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng. 2020;30(6):53–60.

Hà Huy Khôi. Góp phần xây dựng đường lối dinh dưỡng ở Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Y học; 2018. tr.56-59.

Bộ Y tế - Viện Dinh dưỡng. Thông tin giám sát dinh dưỡng. 2014.

Bhutta ZA, Salam RA. Global nutrition epidemiology and trends. Ann Nutr Metab. 2012;61(Suppl 1):19-27.

Kang Y, Kim J. Risk factors for undernutrition among children 0–59 months of age in Myanmar. Matern Child Nutr. 2019;15(4):e12821.