Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá ưu thế mờ xoang sàng trên hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi tăng eosinophil.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 30 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính tăng eosinophil được khám, chẩn đoán tại Khoa Tai Mũi Họng - Mắt - Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2024. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng.
Kết quả: Tuổi trung bình là 43,27 ± 11,20. Tỷ lệ nam là 73,3%, tỷ lệ nữ là 26,7%. Tỷ lệ bệnh nhân viêm mũi dị ứng là 86.7%, hen phế quản là 10,0%. Ngạt mũi là lý do vào viện chủ yếu với tỷ lệ là 56,7%. Tỷ lệ phần trăm eosinophil trong máu ngoại vi 4,60 ± 1,94. Trong số 16 trường hợp có E/M = 2 theo hệ thống tính điểm Lund-Mackay, 8 trường hợp được xác định là âm tính với ưu thế xoang sàng theo hệ thống tính điểm S-Zinreich. Các phân tích chi tiết hơn bằng cách sử dụng hệ thống Zinreich cho thấy có thêm 2 trường hợp âm tính với ưu thế xoang sàng.
Kết luận: Đánh giá sự thống trị của xoang sàng là điều cần thiết cho chẩn đoán chính xác bệnh viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi tăng eosinophil bằng tiêu chuẩn JESREC và phân loại mức độ nặng cũng như tiên lượng của bệnh. Đánh giá chính xác ưu thế xoang sàng bằng thang điểm Lund – Mackay so sánh với thang điểm chi tiết hơn. Kết quả thu được cho thấy khả năng ước tính quá cao khi chỉ sử dụng thang điểm Lund – Mackay.
Đã xuất bản | 30-09-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 15 Số 5 (2025) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2025.5.14 | |
Từ khóa | ưu thế mờ xoang sàng, viêm mũi xoang mạn tính polyp mũi tăng eosinophil ethmoid dominance, eosinophilic chronic rhinosinusitis |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
En-Tong Wang, Yan Zheng, Peng-Fei Liu, Li-Juan Guo. Eosinophilic chronic rhinosinusitis in East Asians. World J Clin Cases. 2014, 2(12), pp. 873-82.
Sung-Woo Cho, Dae Woo Kim, Jeong-Whun Kim, Chul Hee Lee, Chae-Seo Rhee. Classification of chronic rhinosinusitis according to a nasal polyp and tissue eosinophilia: limitation of current classification system for Asian population. Asia Pac Allergy. 2017; 7(3), pp. 121-130.
Shah S. A., Ishinaga H.,Takeuchi K. Pathogenesis of eosinophilic chronic rhinosinusitis. J Inflamm (Lond). 2016(13), p. 11.
Akiyama K., Samukawa Y., Hoshikawa H. Is the measurement of ethmoid sinus dominance in eosinophilic chronic rhinosinusitis accurate?. Braz J Otorhinolaryngol. 2024; 90(5), pp. 101463.
Đặng Thanh. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế. Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Bộ Y tế. 2012.
Nguyễn Tấn Phong. Phẫu thuật xoang bướm - Phẫu thuật nội soi chức năng xoang: Nhà xuất bản Y học. 1998. tr. 169 - 182.
Lê Thanh Thái. Ứng dụng nội soi trong điều trị bệnh lý về mũi xoan. Giáo trình sau đại học nội soi Tai Mũi Họng: Nhà xuất bản Đại học Huế. 2017. tr. 67 - 73.
Lund V.J., Mackay I,S. Staging in rhinosinusitus. Rhinology. 1993; 31(4), tr. 183-184.
Tetsushi Okushi, Tsuguhisa Nakayama, Shigemitsu Morimoto, Chiaki Arai, Kazuhiro Omura, Daiya Asaka, et al. A modified Lund–Mackay system for radiological evaluation of chronic rhinosinusitis. Auris Nasus Larynx. 2013 Dec;40(6):548-53.
Bùi Minh Châu, Trần Thị Thu Hằng. Đặc điểm lâm sàng, cắt lớp vi tính của viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi và đối chiếu với phân loại mô bệnh học polyp mũi theo EPOS 2020. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023:532(1B).