Nghiên cứu hiệu quả điều trị các bệnh lý tắc mật cơ học bằng stent nhựa đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF Download: 9 View: 8

Indexing

CÁC SỐ TỪ 2011-2023
Tạp chí Y Dược Học

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Tắc mật cơ học gây nên biến chứng như nhiễm trùng đường mật, sốc nhiễm trùng và có thể đưa đến tử vong. Nội soi điều trị là làm giảm áp lực đường mật, giảm sự chênh lệch về áp lực giữa đường mật và tá tràng tại cơ vòng Oddi, giúp mật lưu thông tốt vào tá tràng. Nhiều nghiên cứu cho thấy phương pháp nội soi đặt stent đường mật tạm thời mang lại kết quả tốt trong hỗ trợ điều trị trong các trường hợp tắc mật cơ học do u đường mật hoặc các trường hợp sỏi ống mật chủ khó có chỉ định điều trị lấy sỏi thì 2.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 41 bệnh nhân được chẩn đoán tắc mật cơ học được chỉ định nội soi can thiệp đặt stent nhựa đường mật. Đề tài được thiết kế với phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, có theo dõi.

Kết quả nghiên cứu: Thành công về mặt thủ thuật chiếm tỷ lệ 97,6% (40/41 BN), tỷ lệ tắc stent chiếm 2,4% (1/41 BN), không có trường hợp stent di chuyển. Biến chứng của thủ thuật: viêm tuỵ cấp chiếm 4,9%; nhiễm trùng đường mật chiếm 2,4%; biến chứng chảy máu tạm thời không can thiệp lần 2 chiếm 7,3% (3/41 BN). Điểm đau VAS trung bình có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê sau đặt stent (p < 0,05). Nhóm nguyên nhân tắc mật do sỏi đường mật: các triệu chứng lâm sàng cải thiện sau điều trị trên 80% và nồng độ bilirubin sau khi đặt stent giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 sau 1 tuần. Nhóm nguyên nhân tắc mật do u: các triệu chứng lâm sàng sau điều trị có cải thiện dao động từ 55% đến 85% và nồng độ bilirubin tại thời điểm 1 tuần giảm rõ sau đặt stent đường mật.

Kết luận: Nội soi mật tụy ngược dòng đặt stent nhựa đường mật cho thấy hiệu quả, an toàn trong các trường hợp tắc mật do u và tắc mật do sỏi. Nên xem xét đặt stent nhựa đường mật tạm thời trong hỗ trợ điều trị các bệnh lý tắc mật cơ học.

https://doi.org/10.34071/jmp.2025.5.21
Đã xuất bản 30-09-2025
Toàn văn
PDF Download: 9 View: 8
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 15 Số 5 (2025)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.34071/jmp.2025.5.21
Từ khóa Nội soi mật tụy ngược dòng, tắc mật cơ học, stent nhựa đường mật Endoscopic Retrograde Cholangiopancreatography (ERCP), Mechanical Biliary Obstruction, Plastic Biliary Stent

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế

Vĩnh, K., Trần, N. N. H., & Nguyễn, Q. T. (2025). Nghiên cứu hiệu quả điều trị các bệnh lý tắc mật cơ học bằng stent nhựa đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng. Tạp Chí Y Dược Huế, 15(5), 156–162. https://doi.org/10.34071/jmp.2025.5.21

Ahmed M. Acute cholangitis-an update. World journal of gastrointestinal pathophysiology. 2018, 9(1):1-7.

Xin He, Ying Zhu, Yining Wang, Yuanzhen Hao, Junbo Hong. Advances in stent therapy for malignant biliary obstruction. Abdominal Radiology. 2021, 46(1): 351-361.

Omar A. N. Role of biliary stenting for large impacted stone in common bile duct. The Egyptian Journal of Surgery. 2020, 39(2): 505-511.

Đỗ Quang Út, Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Khánh Trạch. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân tắc mật do ung thư. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2021, 16(8): 8 - 18.

Đỗ Quang Út. Nghiên cứu kết quả đặt stent đường mật qua nội soi mật tuỵ ngược dòng trong điều trị bệnh nhân hẹp tắc đường mật do ung thư. Luận án tiến sĩ - Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng. 2023

J-M Dumonceau, A Tringali, D Blero, J Devière, R Laugiers, D Heresbach, et al. Biliary stenting: indications, choice of stents and results: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) clinical guideline. Endoscopy. 2012, 44(3): 277-298.

Bartosz Ostrowski, Tomasz Marek, Aleksandra Janczewska, Norbert Hajder, Artur Wiatrek, Ewa Nowakowska-Duława, et al. Performance of biliary stents in malignant biliary strictures, Pol Arch Intern Med. 2024, 134 (3): 1-7

Jean-Marc Dumonceau, Christine Kapral, Lars Aabakken, Ioannis S Papanikolaou, Andrea Tringali, Geoffroy Vanbiervliet , et al. ERCP-related adverse events: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) guideline. Endoscopy. 2020, 52(2): 127-149

Gianpiero Manes, Gregorios Paspatis, Lars Aabakken, Andrea Anderloni, Marianna Arvanitakis, Philippe Ah-Soun, et al. Endoscopic management of common bile duct stones: European Society of Gastrointestinal Endoscopy (ESGE) guideline. Endoscopy. 2019, 51(5): 472-491

Troncone E, Mossa M, De Vico P, Maida M, Mutignani M, Perri V, et al. Difficult biliary stones: a comprehensive review of new and old lithotripsy techniques. Medicina (Kaunas). 2022;58(1):17.

Hong WD, Zhu Q, Huang Q. Endoscopic sphincterotomy plus endoprostheses in the treatment of large or multiple common bile duct stones. Dig Endosc. 2011;23(3):240-3.

Liu Y, Meng J, Wang J, Zhang Q, Li X, Sun H, et al. Repeated rendezvous treatment of PTBD and ERCP in patients with recurrent obstructive jaundice. Hepatogastroenterology. 2010;57(102-103):1029-33

De Palma GD, Pezzullo A, Rega M. Unilateral placement of metallic stents for malignant hilar obstruction: a prospective study. Gastrointest Endosc. 2003;58(1):50-3.

Williams E, Beckingham I, El Sayed G, Gurusamy K, Sturgess R, Webster G, et al. Updated guideline on the management of common bile duct stones (CBDS). Gut. 2017;66(5):765-82.