Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi đặt tấm nhân tạo được sử dụng rộng rãi trong điều trị thoát vị bẹn ở người lớn. Sử dụng kháng sinh hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân và cộng đồng, như qua đó giảm chi phí khám chữa bệnh cũng như tình trạng đề kháng thuốc. Trong bối cảnh việc lạm dụng kháng sinh và đề kháng kháng sinh toàn cầu đang là vấn đề cấp thiết, việc sử dụng đúng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật cần được tuân thủ. Do phẫu thuật có sử dụng vật liệu nhân tạo, nhiều phẫu thuật viên còn kéo dài thời gian dự phòng như điều trị nhiễm khuẩn, dù nhiều bằng chứng cho thấy không có giá trị. Mục đích đánh giá các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, phẫu thuật và sự an toàn việc sử dụng kháng sinh dự phòng đúng trong phẫu thuật thoát vị bẹn. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân bệnh nhân phẫu thuật nội soi đặt tấm nhân tạo điều trị thoát vị bẹn. Ghi nhận các đặc điểm bệnh nhân, kết quả phẫu thuật và tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ. Kết quả: Có 58 bệnh nhân với 61 thoát vị bẹn được phẫu thuật. Thoát vị gián tiếp 82%, trong đó 11,5% bị cầm tù. Mức độ đau nhẹ và rất nhẹ chiếm 86,2%, thời gian nằm viện trung bình là 2,67 ngày. Biến chứng trong mổ 6,9%, biến chứng sau mổ 5,4%. Kết quả sớm sau mổ 100% tốt và khá. Theo dõi 1 trường hợp tái phát, các biến chứng khác điều trị nội khoa thành công. Kết luận: Sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn là an toàn, không làm tăng tình trạng nhiễm khuẩn vết mổ và việc sử dụng kháng sinh điều trị là không được khuyến cáo.
Đã xuất bản | 25-06-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 15 Số 3 (2025) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2025.3.25 | |
Từ khóa | thoát vị bẹn, kháng sinh dự phòng, tấm nhân tạo, nhiễm khuẩn vết mổ inguinal hernia, prophylactic antibiotics, surgical mesh, surgical site infection |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
Primatesta P, Goldacre MJ. Inguinal Hernia Repair : Incidence of Elective and Emergency Surgery , Readmission and Mortality. 1996;25(4):835–9.
Singh AN, Bansal VK, Misra MC, Kumar S, Rajeshwari S, Kumar A, et al. Testicular functions, chronic groin pain, and quality of life after laparoscopic and open mesh repair of inguinal hernia: A prospective randomized controlled trial. Vol. 26, Surgical Endoscopy. Springer New York LLC; 2012. p. 1304–17.
Tran H. Endorsement of the HerniaSurge guidelines by the Australasian Hernia Society. Vol. 22, Hernia. Springer-Verlag France; 2018. p. 177.
Bittner R, Arregui ME, Bisgaard T, Dudai M, Ferzli GS, Fitzgibbons RJ, et al. Guidelines for laparoscopic (TAPP) and endoscopic (TEP) treatment of inguinal hernia [International Endohernia Society (IEHS)]. Surg Endosc. 2011;25(9):2773–843.
Simons MP, Aufenacker T, Bay-Nielsen M, Bouillot JL, Campanelli G, Conze J, et al. European Hernia Society guidelines on the treatment of inguinal hernia in adult patients. Vol. 13, Hernia. 2009. 343–403 p.
Centers for Disease Control and Prevention. Surgical Site Infection Event (SSI) [Internet]. National Healthcare Safety Network (NHSN); 2023. Available from: https://www.cdc.gov/nhsn/pdfs/ps-analysis-resources/ImportingProcedureData.pdf
Bittner R, Schmedt CG, Schwarz J, Kraft K, Leibl BJ. Laparoscopic transperitoneal procedure for routine repair of groin hernia. British Journal of Surgery. 2002;89(8):1062–6.
Tamme C, Scheidbach H, Hampe C, Schneider C, Köckerling F. Totally extraperitoneal endoscopic inguinal hernia repair (TEP): Results of 5,203 hernia repairs. Surgical Endoscopy and Other Interventional Techniques. 2003;17(2):190–5.
Phan Đình Tuấn Dũng. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 2D và 3D trong điều trị thoát vị bẹn trực tiếp [Luận văn Tiến sĩ y học]. Trường Đại học Y dược Huế; 2017.
Trần Đình Khôi. Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn đặt tấm lưới nhân tạo trước phúc mạc qua đường vào ổ bụng [Luận văn Tiến sĩ y học]. Trường Đại học Y dược Huế; 2022.
Hamza Y, Gabr E, Hammadi H, Khalil R. Four-arm randomized trial comparing laparoscopic and open hernia repairs. International Journal of Surgery. 2010;8(1):25–8.
Krishna A, Misra MC, Bansal VK, Kumar S, Rajeshwari S, Chhabra A. Laparoscopic inguinal hernia repair: Transabdominal preperitoneal (TAPP) versus totally extraperitoneal (TEP) approach: A prospective randomized controlled trial. Surg Endosc. 2012 Mar 1;26(3):639–49.
Koch CA, Grinberg GG, Farley DR. Incidence and risk factors for urinary retention after endoscopic hernia repair. In: American Journal of Surgery. 2006. p. 381–5.
Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Nhà xuất bản Y học. 2015;2–5.
Trần Đình Bình. Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện ở các khoa phẫu thuật tại bệnh viện Trường Đại học Y dược Huế năm 2015. 2016;39–43.
Aiken AM, Haddow JB, Symons NRA, Kaptanis S, Katz-Summercorn AC, Debnath D, et al. Use of antibiotic prophylaxis in elective inguinal hernia repair in adults in London and south-east England: A cross-sectional survey. Hernia. 2013 Oct 1;17(5):657–64.
Bratzler DW, Dellinger EP, Olsen KM, Perl TM, Auwaerter PG, Bolon MK, et al. Clinical practice guidelines for antimicrobial prophylaxis in surgery. Vol. 14, Surgical Infections. 2013. p. 73–156.
Sachez-Manuel F, Lozano-Garcia J, JL Seco-Gil. Antibiotic prophylaxis for hernia repair. Cochrane Database of Systematic Reviews [Internet]. 2012. Available from: http://doi.wiley.com/10.1002/14651858
Köckerling F, Bittner R, Jacob D, Schug-Pass C, Laurenz C, Adolf D, et al. Do we need antibiotic prophylaxis in endoscopic inguinal hernia repair? Results of the Herniamed Registry. Surg Endosc. 2015 Dec 1;29(12):3741–9.