Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp

Tải xuống

Dữ liệu tải xuống chưa có sẵn.
PDF Download: 25 View: 38

Indexing

CÁC SỐ TỪ 2011-2023
Tạp chí Y Dược Học

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu (NC) giá trị của siêu âm (SÂ) trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân (BN) ung thư biểu mô tuyến giáp (UTBMTG) trước phẫu thuật (PT) khi so sánh với kết quả giải phẫu bệnh(GPB) hạch cổ sau PT. Đối tượng và phương pháp: NC hồi cứu từ 1/2019 - 12/2023. Có 313 BN được phẫu thuật UTBMTG tại bệnh viện FV, thành phố Hồ Chí Minh. 197 BN bị loại do không phát hiện hạch cổ trên SÂ và/hoặc không có hạch trong mẫu tuyến giáp được PT. 116 BN được lựa chọn NC với tiêu chuẩn: chẩn đoán xác định UTBMTG dựa vào chọc hút bằng kim nhỏ (FNA) hoặc sinh thiết lõi, SÂ đánh giá di căn hạch cổ trước PT theo các phân vùng nhóm hạch cổ bên (nhóm I,II,III,IV,V) và nhóm hạch trung tâm ( nhóm VI), có GPB hạch cổ sau PT để so sánh với SÂ hạch cổ trước PT. Xác định giá trị chẩn đoán của SÂ cho các nhóm hạch cổ tính chung, cho nhóm hạch cổ bên và nhóm hạch trung tâm bằng các chỉ số: độ chính xác, độ nhạy(sensitivity-Sen), độ đặc hiệu(specificity -Spe), giá trị tiên đoán dương(positive predictive value - PPV), giá trị tiên đoán âm (negative predictive value - NPV) và diện tích dưới đường cong ROC(Area under the ROC curve- AUC). Kết quả: Tỉ lệ nữ/ nam = 3,3/1 (89/27 BN). Tuổi trung bình 43 ± 12,41. Tỉ lệ di căn: hạch cổ chung 49,1%, nhóm hạch cổ trung tâm 44,8%. Giá trị chẩn đoán di căn hạch cổ của SÂ ở mức: chấp nhận cho các nhóm hạch cổ chung với độ chính xác 0,71 (KTC 95%: 0,70 - 0,71), Sen 0,46 (KTC 95%: 0,44 - 0,46), Spe 0,95 (KTC 95%: 0,94 - 0,95), PPV 0,89 (KTC 95%: 0,89 - 0,90), NPV 0,64 (KTC 95%: 0,63 - 0,65), AUC 0,70 (KTC 95%: 0,6 - 0,8); ở mức rất tốt cho nhóm hạch cổ bên: độ chính xác 0,96 (KTC 95%: 0,96 - 0,97), Sen 0,96 (KTC 95%: 0,95 - 0,96), Spe 0,97 (KTC 95%: 0,96 - 0,97), PPV 0,89 (KTC 95%: 0,88 - 0,89), NPV 0,98 (KTC 95%: 0,98 - 0,99), AUC 0,94 (KTC 95%: 0,8 - 1,0) và ở mức yếu cho nhóm hạch trung tâm: độ chính xác 0,58 (KTC 95%: 0,57 - 0,59), Sen 0,11 (KTC 95%: 0,11 - 0,12), Spe 0,96 (KTC 95%: 0,96 - 0, 97), PPV 0,75 (KTC 95%: 0,74 - 0,76), NPV 0,57 (KTC 95%: 0,56 - 0,58) và AUC 0,66 (KTC 95%: 0,5 - 0,8). Kết luận: SÂ là phương tiện chẩn đoán tốt để phát hiện di căn nhóm hạch cổ bên trong UTBMTG. Khả năng phát hiện hạch cổ di căn là rất thấp đối với nhóm hạch trung tâm
https://doi.org/10.34071/jmp.2024.5.28
Đã xuất bản 25-09-2024
Toàn văn
PDF Download: 25 View: 38
Ngôn ngữ
Số tạp chí Tập 14 Số 5 (2024)
Phân mục Nghiên cứu
DOI 10.34071/jmp.2024.5.28
Từ khóa thyroid carcinoma, ultrasound, cervical lymph node metastasis ung thư biểu mô tuyến giáp, siêu âm, di căn hạch cổ

Creative Commons License

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International .

Bản quyền (c) 2024 Tạp chí Y Dược Huế

Lương, N. T., Trần, M. B. L., Phan, V. T., Lê, Đức T., Đỗ, T. H., Trần, X. T., Pierre, J., Nguyễn, Q. T., Trần, V. K., Phạm, Đình K., Nguyễn, T. H., Trịnh, C. T., Nguyễn, T. T. T., & Kahouadji, N. (2024). Nghiên cứu giá trị của siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ di căn ở bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp. Tạp Chí Y Dược Huế, 14(5), 206. https://doi.org/10.34071/jmp.2024.5.28