Tóm tắt
Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là ung thư phổ biến ở nữ giới. Việc kết hợp giữa lâm sàng, tế bào học giúp phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả điều trị. Mô bệnh học đóng vai trò thiết yếu trong chẩn đoán xác định, phân loại tổn thương và hỗ trợ xây dựng phác đồ điều trị tối ưu.
Mục tiêu: (1) Mô tả đặc điểm lâm sàng, phân loại tế bào học và mô bệnh học của tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô cổ tử cung. (2) Đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, tế bào học với đặc điểm mô bệnh học của tổn thương tiền ung thư và ung thư biểu mô cổ tử cung.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu, trên 50 bệnh nhân tiền ung thư và ung thư cổ tử cung từ 01/2023 đến 01/2025.
Kết quả: Lâm sàng: 80,0% ghi nhận khí hư bất thường, 40,0% có ra máu âm đạo. 80,0% trường hợp phát hiện bất thường tế bào học. Mô bệnh học: ung thư biểu mô chiếm 56,0%, trong đó: ung thư biểu mô tế bào vảy (75,0%), ung thư biểu mô tuyến (25,0%); tổn thương tiền ung thư chiếm 44,0%, trong đó CIN 1 (10,0%), CIN 2 (12,0%), CIN 3 (22,0%). Triệu chứng lâm sàng và kết quả tế bào học đều có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ tổn thương mô bệnh học (p < 0,05).
Kết luận: Triệu chứng phổ biến nhất của TTTUT và UTCTC là khí hư bất thường (80,0%) và ra máu âm đạo (40,0%). Phần lớn bệnh nhân CIN 1 là không triệu chứng. UTCTC chủ yếu là ung thư biểu mô vảy (75,0%), ung thư biểu mô tuyến gặp ít hơn (25,0%). Kết hợp khám lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học giúp phát hiện và chẩn đoán sớm các tổn thương tiền ung thư và ung thư CTC.
Đã xuất bản | 30-09-2025 | |
Toàn văn |
|
|
Ngôn ngữ |
|
|
Số tạp chí | Tập 15 Số 5 (2025) | |
Phân mục | Nghiên cứu | |
DOI | 10.34071/jmp.2025.5.2 | |
Từ khóa | ung thư cổ tử cung, tế bào học, mô bệnh học, tổn thương tiền ung thư cervical cancer, cytology, histopathology, precancerous lesion |

công trình này được cấp phép theo Creative Commons Attribution-phi thương mại-NoDerivatives 4.0 License International . p>
Bản quyền (c) 2025 Tạp chí Y Dược Huế
Hyuna Sung, Jacques Ferlay, Rebecca L Siegel, Mathieu Laversanne, Isabelle Soerjomataram, Ahmedin Jemal, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021; 71(3):209–249.
Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh và cs. Sàng lọc tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung bằng xét nghiệm tế bào cổ tử cung. Tạp Chí Phụ sản. 2013; 11(1):tr50-59.
Nguyễn Thu Hương. Nghiên cứu đối chiếu tế bào, lâm sàng, mô bệnh học tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận án tiến sỹ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội, 2009.
Trần Thị Ly, Trần Thị Thu Hạnh, Nguyễn Mạnh Thắng.Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân có kết quả tế bào âm đạo - cổ tử cung LSIL khám tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp Chí Phụ sản. 2022; 19(4):tr35-40.
Hoàng Quốc Huy, Phạm Mỹ Hoài, Hồ Hải Linh, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thu Thủy. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sàng lọc ung thư cổ tử cung tại khoa Sản Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023; 527(1B).
Lâm Đức Tâm. Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm HPV, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương CTC ở phụ nữ thành phố Cần Thơ. Luận án tiến sĩ, Đại học Y-Dược, Đại học Huế, Thừa Thiên Huế, 2017.
Aanchal Jain, Balasubramaniam Ganesh, Saurabh C Bobdey, Jignasa A Sathwara, Sushma Saoba, et al. Sociological and clinical profile of cervical cancer patients visiting a tertiary care hospital in India. Indian J Med Paediatr Oncol. 2017; 38(3):291-295
Nguyễn Ngọc Lâm. Đặc điểm cận lâm sàng của tổn thương cổ tử cung điều trị bằng phương pháp LEEP. Tạp chí Y học Việt Nam, 2023; tập 534:203-204.
Hoàng Thị Luân. Phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô cổ tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Journal of Science and Technology. 2019; 225(01):53-60.